background img

Mình sẽ chia sẻ cách nấu các món ăn của Nhật và việt Nam mà mình biết @_@. Hãy theo dõi blog mình mỗi ngày nhé T_T

Hiển thị các bài đăng có nhãn hoc-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn hoc-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng

 久しく日本語を翻訳しないため、今回日本語能力試験徹底トレーニングという本を挑戦していきたいと思います。

Lâu lắm rồi không dịch tiếng Nhật, lần này mình sẽ thử dịch với quyển sách mang tên: Rèn luyện triệt để năng lực tiếng Nhật

今年の7月にN1試験の準備の為、読解を中心して勉強します。

Để chuẩn bị cho kì thi N1 vào tháng 7 năm nay, mình sẽ học tập trung vào Đọc hiểu

私の翻訳版に不明点があれば、コメントをください。

Nếu có điểm nào không rõ trong bản dịch của mình, các bạn hãy để lại bình luận nhé.



-------------------------------------------------

今では会社内のやり取りはほとんどメールで行われており、社員は常に新着メールに意識を奪われ、ずっと対応に追われてしまうこともある。

Ngày nay, hầu hết các cuộc trao đổi trong công ty được tiến hành qua mail, cũng có lúc các nhân viên bị phân tâm vào mail mới đến, chạy theo xử lý những mail mới đó.

現代人がゲームやインターネットに何時間も没頭し、対人関係を忘れがちになるように、社員同士が面と向かってコミュニケーションをとる場面がほとんどなくなってきているというわけだ。

Người hiện đại cắm đầu hàng giờ vào game, internet tới mức  quên đi quan hệ đối nhân xử thế của con người, đương nhiên chuyện đồng nghiệp nhân viên giao tiếp trực diện với nhau cũng không còn nữa.

こんな状況がなにかのきっかけで精神を病んだ状態に追い込むのだろう。現代人にうつ病が多いというのもうなずける。

Tình trạng này vì nguyên do nào đó mà có lẽ dẫn tới tình trạng bị bệnh về thần kinh. Ai cũng có thể đồng tình rằng có quá nhiều người hiện đại mắc bệnh trầm cảm

日本語能力試験徹底トレーニング-問題11(翻訳版)

 久しく日本語を翻訳しないため、今回日本語能力試験徹底トレーニングという本を挑戦していきたいと思います。

Lâu lắm rồi không dịch tiếng Nhật, lần này mình sẽ thử dịch với quyển sách mang tên: Rèn luyện triệt để năng lực tiếng Nhật

今年の7月にN1試験の準備の為、読解を中心して勉強します。

Để chuẩn bị cho kì thi N1 vào tháng 7 năm nay, mình sẽ học tập trung vào Đọc hiểu

私の翻訳版に不明点があれば、コメントをください。

Nếu có điểm nào không rõ trong bản dịch của mình, các bạn hãy để lại bình luận nhé.



-------------------------------------------------

今では会社内のやり取りはほとんどメールで行われており、社員は常に新着メールに意識を奪われ、ずっと対応に追われてしまうこともある。

Ngày nay, hầu hết các cuộc trao đổi trong công ty được tiến hành qua mail, cũng có lúc các nhân viên bị phân tâm vào mail mới đến, chạy theo xử lý những mail mới đó.

現代人がゲームやインターネットに何時間も没頭し、対人関係を忘れがちになるように、社員同士が面と向かってコミュニケーションをとる場面がほとんどなくなってきているというわけだ。

Người hiện đại cắm đầu hàng giờ vào game, internet tới mức  quên đi quan hệ đối nhân xử thế của con người, đương nhiên chuyện đồng nghiệp nhân viên giao tiếp trực diện với nhau cũng không còn nữa.

こんな状況がなにかのきっかけで精神を病んだ状態に追い込むのだろう。現代人にうつ病が多いというのもうなずける。

Tình trạng này vì nguyên do nào đó mà có lẽ dẫn tới tình trạng bị bệnh về thần kinh. Ai cũng có thể đồng tình rằng có quá nhiều người hiện đại mắc bệnh trầm cảm


 

今日、テレビとかアプリなどで天気予報を見る事が出来ますが、

通信網が提供されていなかった時代において昔の人はどうやって天気を予想しましたか?

私のような疑問を抱いている人は多いと思います。


ベトナムの場合:

トンボが低く飛ぶときは雨。

ベトナムでは「トンボが低く飛ぶと雨、高く飛ぶと晴れ、真ん中あたりを飛ぶと曇り」ということわざがあり、昔の人はトンボが低く飛んでいるのをみたら雨が降るといいました。


虹が見えると雨 

朝に西に出ている虹を注意してください。「その現象が起きれば、空気が湿っていて、雨が降る可能性が高い」と昔の人は考えました。


日本の場合はどうでしょう

燕(ツバメ)が低いところを飛ぶと雨:

雨が近づき、空気が湿ってくると小さい虫のはねが重くなって高いとことを飛べなくなるため、虫を餌とするツバメも低く飛ぶようになるといわれています。




櫛が通りにくいと雨:

髪の毛には、湿度が高くなると伸びる性質があります。雨が近づき、空気が湿ってくると櫛が通りにくくなる。

-------------------------

上記の内容は自分の個人意見であり、科学的正確な説明ではありません。

気になる点・不明点があったら、ごコメントください。



昔の人の天気予想の日本とベトナムとの違う点-翻訳練習4

 

今日、テレビとかアプリなどで天気予報を見る事が出来ますが、

通信網が提供されていなかった時代において昔の人はどうやって天気を予想しましたか?

私のような疑問を抱いている人は多いと思います。


ベトナムの場合:

トンボが低く飛ぶときは雨。

ベトナムでは「トンボが低く飛ぶと雨、高く飛ぶと晴れ、真ん中あたりを飛ぶと曇り」ということわざがあり、昔の人はトンボが低く飛んでいるのをみたら雨が降るといいました。


虹が見えると雨 

朝に西に出ている虹を注意してください。「その現象が起きれば、空気が湿っていて、雨が降る可能性が高い」と昔の人は考えました。


日本の場合はどうでしょう

燕(ツバメ)が低いところを飛ぶと雨:

雨が近づき、空気が湿ってくると小さい虫のはねが重くなって高いとことを飛べなくなるため、虫を餌とするツバメも低く飛ぶようになるといわれています。




櫛が通りにくいと雨:

髪の毛には、湿度が高くなると伸びる性質があります。雨が近づき、空気が湿ってくると櫛が通りにくくなる。

-------------------------

上記の内容は自分の個人意見であり、科学的正確な説明ではありません。

気になる点・不明点があったら、ごコメントください。




 街でよくマスクを重ねる「二重マスク」を見かけないだろうか?こうした「二重マスク」は日本だけではなく、アメリカでも増えていてバイデン大統領もその1人だ。果たして効果はあるのか?これについて、ある見解が示された。

岡山ではマスクを顎につけた男が注意してきた医師の胸ぐらをつかみ、けがをさせた疑いで逮捕された。

Chắc hẳn bạn sẽ bắt gặp thấy ở trên phố những người đeo「2 lớp khẩu trang]  tức chồng 2 khẩu trang

Khẩu trang 2 lớp kiểu này không chỉ ở Nhật, ở Mĩ cũng đang tăng và thủ tướng Biden cũng là một người trong số đó. Liệu nó có hiệu quả hay không ? Có những ý kiến được đưa ra liên quan tới vấn đề này.

Ở Okayama, người đàn ông đeo khẩu trang dưới cằm đã túm vào ngực bác sĩ khi bị nhắc nhở và bị bắt do tình nghi gây thương tích.

依然として続くマスクトラブル。 Đây là rắc rối do khẩu trang gây ra một cách ngẫu nhiên

2月2日、麻生副総理も記者会見で鼻が出ていたことについて指摘を受けた。

Ngày 2 tháng 2, phó thủ tướng Aso tại cuộc họp kí giả cũng đã bị chỉ trích về việc đeo khẩu trang hở mũi.

二重マスクをする人たちが増加 Số người đeo 2 chiếc khẩu trang tăng lên

今、マスクを2枚重ねでつける「二重マスク」が注目されている。

Bây giờ, [2 lớp khẩu trang] theo dạng đeo chồng 2 chiếc khẩu trang đang được chú ý.



二重マスクをしている40代女性:

下が不織布で上がウレタン。前に友達が電車の中でウレタンマスクだけを着けていたら怒られたって。そしたら二重にした方がいいかなっていう話になって二重につけてます。

Người phụ nữ khoảng 40 tuổi đang đeo [2 lớp khẩu trang] cho hay:

Bên trong là khẩu trang vải không dệt, bên ngoài là khẩu trang hữu cơ(khẩu trang có hợp chất urethane). Trước đó, bạn tôi đã cáu nếu như trong tàu chỉ đeo khẩu trang hữu cơ. Vì thế nên đã có câu chuyện rằng nên đeo 2 chiếc khẩu trang sẽ tốt hơn và hiện tại tôi đang đeo 2 chiếc.

別の女性はウレタンの上から不織布マスクをつけている。

Một người phụ nữ khác đang đeo khẩu trang hữu cơ bên trên, khẩu trang vải không dệt bên dưới.

二重マスクをしている30代女性:

自分自身の予防と相手に飛沫を飛ばさないということで。不織布は鼻に直接つくとかゆいので、不織布を上にしてウレタンを下にしています。

Người phụ nữ 30 tuổi đang đeo  [2 lớp khẩu trang]  nói: Tôi đeo vì để bảo vệ chính mình và để nước bọt không bắn vào người khác. Khẩu trang vải không dệt nếu đeo trực tiếp gần mũi sẽ bị ngứa nên tôi đeo khẩu trang vải không dệt ở bên trên, khẩu trang hữu cơ ở bên dưới.


――ちょっと苦しいなとは思う時はありますか?

Vậy có khi nào chị thấy khó thở không

二重マスクをしている30代女性:

全然ないです。

Người phụ nữ 30 tuổi đang đeo 2 chiếc khẩu trang: Hoàn toàn không

どれぐらいの人が「二重マスク」だったのか調査してみると、東京・新宿駅前では3時間の取材でマスクを二重にしている人が26人いた。

Khi tiến hành điều tra thử xem có bao nhiêu người đang đeo  [2 lớp khẩu trang] , tại kết quả thu thập trong 3 tiếng ở trước ga Shinzuku, toukyo , có 26 người đang đeo 2 chiếc khẩu trang.

年配の人が多く歩いている東京・赤羽の商店街でも調べてみたところ、1時間で7人が二重マスクをしていた。

tại kết quả điều tra thử ở con phố mua bán Akanaba, toukyo nơi mà có rất nhiều người cao tuổi đi bộ, trong 1 tiếng điều tra, có 7 người đang đeo 2 chiếc khẩu trang.

二重マスクの人たちが期待しているのが感染予防効果のアップ。

Điều mà những người đang đeo 2 chiếc khẩu trang kì vọng đó là tăng hiệu quả phòng chống lây nhiễm.

二重マスクをしている70代男性:

自分で考えて1枚で効くなら2枚の方がもっと効くだろうと。

Người đàn ông khoảng 70 tuổi đang dùng 2 chiếc khẩu trang cho hay: Tự mình suy nghĩ, nếu 1 chiếc có hiệu quả thì 2 chiếc có lẽ sẽ có hiệu quả hơn nữa.

発熱外来のある病院の院長もN95マスクと不織布マスクを重ねていた。

Viện trưởng của một bệnh viện có khoa sốt ngoại trú cũng đang đeo chống khẩu trang N95 với khẩu trang vải không dệt.

発熱外来のある病院の院長・50代男性:

2枚重ねはやっぱりウイルスとか細菌の飛沫感染を起こさないように。呼吸器系の中にウイルスが入るのを防ぐということでしています。

Người đang ông viện trưởng khoảng 50 tuổi: Đeo 2 chiếc khẩu trang, quả nhiên là để không xảy ra tình trạng virus hay lây nhiễm nước bọt vi khuẩn. Tôi đang làm như thế này vì có thể ngăn ngừa virus vào bên trong hô hấp.

この「二重マスク」は、橋本五輪相や上川法務相も首相官邸に入る際に行っていた。

Bộ trưởng Olympic Hashimoto và bộ trưởng pháp vụ Kamikawa cũng đã đeo [2 lớp khẩu trang] khi đi vào văn phòng của thủ tướng.

さらに、もともとは布マスク1枚だった河野規制改革相も1月25日から不織布マスクの上に布マスクを重ねていた。

Hơn nữa, vốn dĩ bộ trưởng bộ cải cách Kono người hay đeo 1 chiếc khẩu trang vải, từ 25 tháng 1 đã đeo thêm chiếc khẩu trang vải lên khẩu trang vải không dệt.

周囲から「布マスクだけでは飛散防止にならない」と勧められたからだという。

Vì được mọi người xung quanh gợi ý rằng: không thể phòng chống phân tán nếu chỉ đeo khẩu trang vải.

二重マスクに感染予防効果はあるのか アメリカで気になる見解

この二重マスクの効果について、アメリカで注目の発言があった。

Có hiệu quả phòng chống lây nhiễm khi đeo 2 chiếc khẩu trang không ? Chính là ý kiến được quan tâm ở Mĩ.

Tại Mĩ đã có phát ngôn đáng chú ý về hiệu quả của 2 chiếc khẩu trang.

新型コロナ対策の専門家のトップが米・国立アレルギー感染症研究所のファウチ所長が「2枚重ねはフィルター機能と密着性が高まり、より効果がある」との見解を示した。

Top những nhà chuyên môn về giải pháp corona loại mới

できるだけ「二重マスク」をした方がいいのか…

Nếu được, nên đeo [2 lớp khẩu trang]

昭和大学・二木芳人客員教授:

普通の不織布のマスク一枚で十分。私たちが必要とする機能はあると思うのですよ。受験生の方とか病気を持っておられる方で、どうしても外へ出なきゃいけない方々が念のためにするというのはわかります。

Các nhân viên giảng dạy ở đại học Shouwa: Với một chiếc khẩu trang vải không dệt cũng đủ. Chúng tôi nghĩ chắc vì nó có tính năng cần thiết. Chúng tôi hiểu với thực tập sinh , hay những vị đang mang bệnh, khi phải ra ngoài để chắc chắn nên đeo.

「二重マスク」にはおしゃれの側面も

Cũng có khía cạnh ăn diện của [2 lớp khẩu trang] 

「二重マスク」をしている人からは意外な理由も聞こえてきた。

Chúng tôi đã nghe được những lí do không ngờ từ  người đang đeo [2 lớp khẩu trang]

二重マスクをしている40代女性:

不織布だけだと白だけなので。おしゃれもしたいじゃないですか?なので何か洋服に合わせて不織布プラスマスクの色変えたりします。

Người phụ nữ khoảng 40 tuổi đang đeo 2 chiếc khẩu trang: Nếu là khẩu trang vải không dệt thì chỉ có mỗi loại màu trắng. Chẳng phải ai cũng muốn đẹp mà . Vì thế tôi đã thay đổi màu khẩu trang vải không dệt cho phù hợp với quần áo kiểu tây của mình.

二重マスクをしている20代男性:

気分的に黒いマスクをつけたいなと。2枚にすると選択の幅が広がるかなと。

Người đàn ông khoảng 20 tuổi đang đeo 2 chiếc khẩu trang: Tôi muốn đeo khẩu trang màu đen cho thỏa mái. Nếu đeo 2 chiếc , sẽ thỏa mái lựa chọn hơn.

(「イット!」2月2日放送分より)

広がる「二重マスク」効果は -翻訳版

 街でよくマスクを重ねる「二重マスク」を見かけないだろうか?こうした「二重マスク」は日本だけではなく、アメリカでも増えていてバイデン大統領もその1人だ。果たして効果はあるのか?これについて、ある見解が示された。

岡山ではマスクを顎につけた男が注意してきた医師の胸ぐらをつかみ、けがをさせた疑いで逮捕された。

Chắc hẳn bạn sẽ bắt gặp thấy ở trên phố những người đeo「2 lớp khẩu trang]  tức chồng 2 khẩu trang

Khẩu trang 2 lớp kiểu này không chỉ ở Nhật, ở Mĩ cũng đang tăng và thủ tướng Biden cũng là một người trong số đó. Liệu nó có hiệu quả hay không ? Có những ý kiến được đưa ra liên quan tới vấn đề này.

Ở Okayama, người đàn ông đeo khẩu trang dưới cằm đã túm vào ngực bác sĩ khi bị nhắc nhở và bị bắt do tình nghi gây thương tích.

依然として続くマスクトラブル。 Đây là rắc rối do khẩu trang gây ra một cách ngẫu nhiên

2月2日、麻生副総理も記者会見で鼻が出ていたことについて指摘を受けた。

Ngày 2 tháng 2, phó thủ tướng Aso tại cuộc họp kí giả cũng đã bị chỉ trích về việc đeo khẩu trang hở mũi.

二重マスクをする人たちが増加 Số người đeo 2 chiếc khẩu trang tăng lên

今、マスクを2枚重ねでつける「二重マスク」が注目されている。

Bây giờ, [2 lớp khẩu trang] theo dạng đeo chồng 2 chiếc khẩu trang đang được chú ý.



二重マスクをしている40代女性:

下が不織布で上がウレタン。前に友達が電車の中でウレタンマスクだけを着けていたら怒られたって。そしたら二重にした方がいいかなっていう話になって二重につけてます。

Người phụ nữ khoảng 40 tuổi đang đeo [2 lớp khẩu trang] cho hay:

Bên trong là khẩu trang vải không dệt, bên ngoài là khẩu trang hữu cơ(khẩu trang có hợp chất urethane). Trước đó, bạn tôi đã cáu nếu như trong tàu chỉ đeo khẩu trang hữu cơ. Vì thế nên đã có câu chuyện rằng nên đeo 2 chiếc khẩu trang sẽ tốt hơn và hiện tại tôi đang đeo 2 chiếc.

別の女性はウレタンの上から不織布マスクをつけている。

Một người phụ nữ khác đang đeo khẩu trang hữu cơ bên trên, khẩu trang vải không dệt bên dưới.

二重マスクをしている30代女性:

自分自身の予防と相手に飛沫を飛ばさないということで。不織布は鼻に直接つくとかゆいので、不織布を上にしてウレタンを下にしています。

Người phụ nữ 30 tuổi đang đeo  [2 lớp khẩu trang]  nói: Tôi đeo vì để bảo vệ chính mình và để nước bọt không bắn vào người khác. Khẩu trang vải không dệt nếu đeo trực tiếp gần mũi sẽ bị ngứa nên tôi đeo khẩu trang vải không dệt ở bên trên, khẩu trang hữu cơ ở bên dưới.


――ちょっと苦しいなとは思う時はありますか?

Vậy có khi nào chị thấy khó thở không

二重マスクをしている30代女性:

全然ないです。

Người phụ nữ 30 tuổi đang đeo 2 chiếc khẩu trang: Hoàn toàn không

どれぐらいの人が「二重マスク」だったのか調査してみると、東京・新宿駅前では3時間の取材でマスクを二重にしている人が26人いた。

Khi tiến hành điều tra thử xem có bao nhiêu người đang đeo  [2 lớp khẩu trang] , tại kết quả thu thập trong 3 tiếng ở trước ga Shinzuku, toukyo , có 26 người đang đeo 2 chiếc khẩu trang.

年配の人が多く歩いている東京・赤羽の商店街でも調べてみたところ、1時間で7人が二重マスクをしていた。

tại kết quả điều tra thử ở con phố mua bán Akanaba, toukyo nơi mà có rất nhiều người cao tuổi đi bộ, trong 1 tiếng điều tra, có 7 người đang đeo 2 chiếc khẩu trang.

二重マスクの人たちが期待しているのが感染予防効果のアップ。

Điều mà những người đang đeo 2 chiếc khẩu trang kì vọng đó là tăng hiệu quả phòng chống lây nhiễm.

二重マスクをしている70代男性:

自分で考えて1枚で効くなら2枚の方がもっと効くだろうと。

Người đàn ông khoảng 70 tuổi đang dùng 2 chiếc khẩu trang cho hay: Tự mình suy nghĩ, nếu 1 chiếc có hiệu quả thì 2 chiếc có lẽ sẽ có hiệu quả hơn nữa.

発熱外来のある病院の院長もN95マスクと不織布マスクを重ねていた。

Viện trưởng của một bệnh viện có khoa sốt ngoại trú cũng đang đeo chống khẩu trang N95 với khẩu trang vải không dệt.

発熱外来のある病院の院長・50代男性:

2枚重ねはやっぱりウイルスとか細菌の飛沫感染を起こさないように。呼吸器系の中にウイルスが入るのを防ぐということでしています。

Người đang ông viện trưởng khoảng 50 tuổi: Đeo 2 chiếc khẩu trang, quả nhiên là để không xảy ra tình trạng virus hay lây nhiễm nước bọt vi khuẩn. Tôi đang làm như thế này vì có thể ngăn ngừa virus vào bên trong hô hấp.

この「二重マスク」は、橋本五輪相や上川法務相も首相官邸に入る際に行っていた。

Bộ trưởng Olympic Hashimoto và bộ trưởng pháp vụ Kamikawa cũng đã đeo [2 lớp khẩu trang] khi đi vào văn phòng của thủ tướng.

さらに、もともとは布マスク1枚だった河野規制改革相も1月25日から不織布マスクの上に布マスクを重ねていた。

Hơn nữa, vốn dĩ bộ trưởng bộ cải cách Kono người hay đeo 1 chiếc khẩu trang vải, từ 25 tháng 1 đã đeo thêm chiếc khẩu trang vải lên khẩu trang vải không dệt.

周囲から「布マスクだけでは飛散防止にならない」と勧められたからだという。

Vì được mọi người xung quanh gợi ý rằng: không thể phòng chống phân tán nếu chỉ đeo khẩu trang vải.

二重マスクに感染予防効果はあるのか アメリカで気になる見解

この二重マスクの効果について、アメリカで注目の発言があった。

Có hiệu quả phòng chống lây nhiễm khi đeo 2 chiếc khẩu trang không ? Chính là ý kiến được quan tâm ở Mĩ.

Tại Mĩ đã có phát ngôn đáng chú ý về hiệu quả của 2 chiếc khẩu trang.

新型コロナ対策の専門家のトップが米・国立アレルギー感染症研究所のファウチ所長が「2枚重ねはフィルター機能と密着性が高まり、より効果がある」との見解を示した。

Top những nhà chuyên môn về giải pháp corona loại mới

できるだけ「二重マスク」をした方がいいのか…

Nếu được, nên đeo [2 lớp khẩu trang]

昭和大学・二木芳人客員教授:

普通の不織布のマスク一枚で十分。私たちが必要とする機能はあると思うのですよ。受験生の方とか病気を持っておられる方で、どうしても外へ出なきゃいけない方々が念のためにするというのはわかります。

Các nhân viên giảng dạy ở đại học Shouwa: Với một chiếc khẩu trang vải không dệt cũng đủ. Chúng tôi nghĩ chắc vì nó có tính năng cần thiết. Chúng tôi hiểu với thực tập sinh , hay những vị đang mang bệnh, khi phải ra ngoài để chắc chắn nên đeo.

「二重マスク」にはおしゃれの側面も

Cũng có khía cạnh ăn diện của [2 lớp khẩu trang] 

「二重マスク」をしている人からは意外な理由も聞こえてきた。

Chúng tôi đã nghe được những lí do không ngờ từ  người đang đeo [2 lớp khẩu trang]

二重マスクをしている40代女性:

不織布だけだと白だけなので。おしゃれもしたいじゃないですか?なので何か洋服に合わせて不織布プラスマスクの色変えたりします。

Người phụ nữ khoảng 40 tuổi đang đeo 2 chiếc khẩu trang: Nếu là khẩu trang vải không dệt thì chỉ có mỗi loại màu trắng. Chẳng phải ai cũng muốn đẹp mà . Vì thế tôi đã thay đổi màu khẩu trang vải không dệt cho phù hợp với quần áo kiểu tây của mình.

二重マスクをしている20代男性:

気分的に黒いマスクをつけたいなと。2枚にすると選択の幅が広がるかなと。

Người đàn ông khoảng 20 tuổi đang đeo 2 chiếc khẩu trang: Tôi muốn đeo khẩu trang màu đen cho thỏa mái. Nếu đeo 2 chiếc , sẽ thỏa mái lựa chọn hơn.

(「イット!」2月2日放送分より)


 インドネシアやフィリピンから来日した介護福祉士の研修生36人がこの春、国家試験にはじめて合格し、各地で新たなスタートを切った。

36 bạn thực tập sinh hộ lí tới Nhật từ nước Indonesia và Philipin, sau khi đỗ kì thi quốc gia vào mùa xuân này, đã bắt đầu công việc mới ở các vùng 

人手不足の介護施設で、どんな役割を果たせるのか。

Họ sẽ đóng góp vai trò gì tại các cơ sở dưỡng lão đang thiếu nhân sự ?

外国人の受け入れを定着させられるための話題は。。。Chủ đề để định hình tiếp nhận người nước ngoài là ...

岐阜市の特別養護老人ホーム「サン・ライフ」。この春介護福祉士になったアスリ・ファジアンティ・サエランさん(26)は、体が不自由な杉本はつえさん(82)を手際よくベッドから車いすに移し、食堂へ連れて行った。「手の力、ついてきたやろ」。アスリさんの手をぎゅっと握る杉本さん。

アスリさんも滑らかな日本語で応じた。

「ほんまやね・私の指、痛いくらい。頑張ってリハビリしましょうね」

Câu chuyện ở viện dưỡng lão đặc biệt Sunlife ở thành phố Gifu. Asli  26 tuổi đã trở thành hộ lý vào mùa xuân năm nay, làm công việc đưa bà Sugimotohatsue 82 tuổi bị khuyết tật từ giường ra xe lăn, dẫn tới nhà ăn. Asli nói: Bà hãy cố gắng làm bằng sức mạnh của đôi tay .

Bà Sugimoto nắm chặt lấy tay Asli.

Asli đã nói lại bằng vốn tiếng Nhật trôi chảy của mình: Thật sự là ngón tay của cháu rất đau. Chúng ta cùng cố gắng hồi phục nhé.

アスリさんがインドネシアからやってきたのは2009年。母国の看護大学を卒業してすぐ、日本との経済連携協定(EPA)に基づく介護福祉士の研修生になった。

Asli từ Indonesia đến vào năm 2009. Sau khi tốt nghiệp đại học điều dưỡng ở nước mẹ đẻ, cô đã trở thành thực tập sinh hộ lí thông qua hiệp hội liên kết kinh tế với Nhật Bản EPA.

「福祉先進国の日本で介護を学び、将来母国で技術や制度を教えたい」。そんな夢を抱いて、海を渡った。Cô ấy vượt biển, đến Nhật với giấc mơ : Học điều dưỡng tại Nhật đất nước tiên tiến về phúc lợi và trong tương lai muốn hướng dẫn kĩ thuật và chế độ ở đất nước mẹ đẻ

合格までに一番苦労したのは日本語だ。「あいうえお」の読みからはじめ、漢字は小学校の参考書で勉強。施設の日本人スタッフと暮らし、言葉や生活習慣を教わった。

Điều khó khăn nhất cho đến lúc đỗ đó chính là tiếng Nhật. Cô ấy bắt đầu từ đọc a i u e o, học hán tự ở sách tham khảo của trường tiểu học. Sống cùng với nhân viên người Nhật tại cơ sở, cô ấy đã học được từ vựng và thói quen sinh hoạt.

現場では、「外国人」に戸惑う利用者への接し方に悩むこともあった。

Tại nơi làm việc, cũng có khi đau đầu về cách  tiếp xúc với người sử dụng cơ sở đối với người nước ngoài

体を触ろうとすると顔を背けられたり、方言を何度も聞きなおして怒られたり。粘り強く相手の趣味などを調べて話題にし、方言をノートに書いて覚え、今では冗談を言い合う仲だ。

Họ bị ngoảnh mặt làm ngơ khi định chạm vào người và bị cáu khi hỏi đi hỏi lại nhiều lần tiếng địa phương. Cô ấy đã tìm hiểu sở thích của đối phương khó tính, đưa nó ra làm câu chuyện, viết tiếng địa phương vào sổ rồi học thuộc, cho đến bây giờ họ đã trở thành người bạn nói chuyện phiếm thân thuộc.

アスリさんが担当した認知症女性の夫、井上永さん(80)は「はじめは岐阜弁は通じるか不安やったが、食事やトレイの介助は日本人と大差なく、安心して世話してもらえる。高齢者が増えて日本人だけではやっていけないご時世ですから」と話す。

Ông 井上永 chồng của người phụ nữ mắc bệnh mất trí nhớ mà Asli phụ trách đã nói rằng: Lần đầu tôi đã rất lo lắng không biết cô ấy có hiểu được tiếng Gifu không nhưng không có quá nhiều sự chênh lệch với người Nhật trong cách trợ giúp ăn uống và vệ sinh nên tôi có thể an tâm nhờ cô ấy . Bởi đây là thời đại mà số người già càng ngày càng tăng và người Nhật không thể làm nó một mình.

一人前になるのはこれからは正念場だ。合格後は見習いではなり、責任も重くなる。6月に始めた夜勤では、呼吸や顔色などにきめ細かく目配りし、緊急事態にも対応できる幅広い専門的な判断が求められる。「申し送り用の介護記録につけ、口頭で報告できるようにすることが必要」(介護副主任)という。Để có thể tự đứng một mình, từ bây giờ mới là thời điểm quan trọng. Đó không phải là học sau khi đỗ mà là trách nhiệm sẽ trở nên nặng nề hơn. Vào tháng 6 khi bắt đầu làm đêm, đòi hỏi phải có sự phán đoán chuyên môn như quan sát kĩ chi tiết hơi thở và sắc mặt, xử lý được khi có tình trạng khẩn cấp. Phó chủ nhiệm điều dưỡng nói : Cùng với ghi chép điều dưỡng dùng trường hợp khi gửi đi, cũng cần thiết để có thể báo cáo bằng miệng.

コミュニケーションもいっそう求められる。例えば誕生会など行事の計画づくり。認知症の場合、家族と話し合って生活歴をひもとき本人の気持ちを理解する力が必要だ。

Đòi hỏi cả sự giao tiếp. Ví dụ như lên kế hoạch cho buổi sinh nhật. Trường hợp chăm sóc người bệnh mất trí nhớ, sau khi trao đổi với gia đình cần thiết phải hiểu được tinh thần của bản thân người bệnh cùng với lí lịch sinh hoạt 

アスリさんは「機能訓練」について職員同士で話し合う委員会のメンバーにもなった。

Asli cũng đã trở thành thành viên của hội ủy viên về tập huấn chức năng giữa các nhân viên

介護主任の山内ゆみさんは「彼女の明るさで表情を取り戻した認知症の人もいます。看護知識があるのも強み。本来持つ温かさと相手を専門的な目で見るプロの視点を合わせることが話題ですね」。

Bà yamauchiyumi chủ nhiệm chính điều dưỡng nói: Bằng sự cởi mở của cô ấy, cũng có những người mất trí nhớ đã hồi phục biểu hiện . Có kiến thức điều dưỡng cũng là một điểm mạnh. Vấn đề đó là sự kết hợp giữa sự ấm áp vốn có và nhìn đối phương bằng con mắt chuyên môn . 

日本語能力試験合格20日ー第6(翻訳版)

 インドネシアやフィリピンから来日した介護福祉士の研修生36人がこの春、国家試験にはじめて合格し、各地で新たなスタートを切った。

36 bạn thực tập sinh hộ lí tới Nhật từ nước Indonesia và Philipin, sau khi đỗ kì thi quốc gia vào mùa xuân này, đã bắt đầu công việc mới ở các vùng 

人手不足の介護施設で、どんな役割を果たせるのか。

Họ sẽ đóng góp vai trò gì tại các cơ sở dưỡng lão đang thiếu nhân sự ?

外国人の受け入れを定着させられるための話題は。。。Chủ đề để định hình tiếp nhận người nước ngoài là ...

岐阜市の特別養護老人ホーム「サン・ライフ」。この春介護福祉士になったアスリ・ファジアンティ・サエランさん(26)は、体が不自由な杉本はつえさん(82)を手際よくベッドから車いすに移し、食堂へ連れて行った。「手の力、ついてきたやろ」。アスリさんの手をぎゅっと握る杉本さん。

アスリさんも滑らかな日本語で応じた。

「ほんまやね・私の指、痛いくらい。頑張ってリハビリしましょうね」

Câu chuyện ở viện dưỡng lão đặc biệt Sunlife ở thành phố Gifu. Asli  26 tuổi đã trở thành hộ lý vào mùa xuân năm nay, làm công việc đưa bà Sugimotohatsue 82 tuổi bị khuyết tật từ giường ra xe lăn, dẫn tới nhà ăn. Asli nói: Bà hãy cố gắng làm bằng sức mạnh của đôi tay .

Bà Sugimoto nắm chặt lấy tay Asli.

Asli đã nói lại bằng vốn tiếng Nhật trôi chảy của mình: Thật sự là ngón tay của cháu rất đau. Chúng ta cùng cố gắng hồi phục nhé.

アスリさんがインドネシアからやってきたのは2009年。母国の看護大学を卒業してすぐ、日本との経済連携協定(EPA)に基づく介護福祉士の研修生になった。

Asli từ Indonesia đến vào năm 2009. Sau khi tốt nghiệp đại học điều dưỡng ở nước mẹ đẻ, cô đã trở thành thực tập sinh hộ lí thông qua hiệp hội liên kết kinh tế với Nhật Bản EPA.

「福祉先進国の日本で介護を学び、将来母国で技術や制度を教えたい」。そんな夢を抱いて、海を渡った。Cô ấy vượt biển, đến Nhật với giấc mơ : Học điều dưỡng tại Nhật đất nước tiên tiến về phúc lợi và trong tương lai muốn hướng dẫn kĩ thuật và chế độ ở đất nước mẹ đẻ

合格までに一番苦労したのは日本語だ。「あいうえお」の読みからはじめ、漢字は小学校の参考書で勉強。施設の日本人スタッフと暮らし、言葉や生活習慣を教わった。

Điều khó khăn nhất cho đến lúc đỗ đó chính là tiếng Nhật. Cô ấy bắt đầu từ đọc a i u e o, học hán tự ở sách tham khảo của trường tiểu học. Sống cùng với nhân viên người Nhật tại cơ sở, cô ấy đã học được từ vựng và thói quen sinh hoạt.

現場では、「外国人」に戸惑う利用者への接し方に悩むこともあった。

Tại nơi làm việc, cũng có khi đau đầu về cách  tiếp xúc với người sử dụng cơ sở đối với người nước ngoài

体を触ろうとすると顔を背けられたり、方言を何度も聞きなおして怒られたり。粘り強く相手の趣味などを調べて話題にし、方言をノートに書いて覚え、今では冗談を言い合う仲だ。

Họ bị ngoảnh mặt làm ngơ khi định chạm vào người và bị cáu khi hỏi đi hỏi lại nhiều lần tiếng địa phương. Cô ấy đã tìm hiểu sở thích của đối phương khó tính, đưa nó ra làm câu chuyện, viết tiếng địa phương vào sổ rồi học thuộc, cho đến bây giờ họ đã trở thành người bạn nói chuyện phiếm thân thuộc.

アスリさんが担当した認知症女性の夫、井上永さん(80)は「はじめは岐阜弁は通じるか不安やったが、食事やトレイの介助は日本人と大差なく、安心して世話してもらえる。高齢者が増えて日本人だけではやっていけないご時世ですから」と話す。

Ông 井上永 chồng của người phụ nữ mắc bệnh mất trí nhớ mà Asli phụ trách đã nói rằng: Lần đầu tôi đã rất lo lắng không biết cô ấy có hiểu được tiếng Gifu không nhưng không có quá nhiều sự chênh lệch với người Nhật trong cách trợ giúp ăn uống và vệ sinh nên tôi có thể an tâm nhờ cô ấy . Bởi đây là thời đại mà số người già càng ngày càng tăng và người Nhật không thể làm nó một mình.

一人前になるのはこれからは正念場だ。合格後は見習いではなり、責任も重くなる。6月に始めた夜勤では、呼吸や顔色などにきめ細かく目配りし、緊急事態にも対応できる幅広い専門的な判断が求められる。「申し送り用の介護記録につけ、口頭で報告できるようにすることが必要」(介護副主任)という。Để có thể tự đứng một mình, từ bây giờ mới là thời điểm quan trọng. Đó không phải là học sau khi đỗ mà là trách nhiệm sẽ trở nên nặng nề hơn. Vào tháng 6 khi bắt đầu làm đêm, đòi hỏi phải có sự phán đoán chuyên môn như quan sát kĩ chi tiết hơi thở và sắc mặt, xử lý được khi có tình trạng khẩn cấp. Phó chủ nhiệm điều dưỡng nói : Cùng với ghi chép điều dưỡng dùng trường hợp khi gửi đi, cũng cần thiết để có thể báo cáo bằng miệng.

コミュニケーションもいっそう求められる。例えば誕生会など行事の計画づくり。認知症の場合、家族と話し合って生活歴をひもとき本人の気持ちを理解する力が必要だ。

Đòi hỏi cả sự giao tiếp. Ví dụ như lên kế hoạch cho buổi sinh nhật. Trường hợp chăm sóc người bệnh mất trí nhớ, sau khi trao đổi với gia đình cần thiết phải hiểu được tinh thần của bản thân người bệnh cùng với lí lịch sinh hoạt 

アスリさんは「機能訓練」について職員同士で話し合う委員会のメンバーにもなった。

Asli cũng đã trở thành thành viên của hội ủy viên về tập huấn chức năng giữa các nhân viên

介護主任の山内ゆみさんは「彼女の明るさで表情を取り戻した認知症の人もいます。看護知識があるのも強み。本来持つ温かさと相手を専門的な目で見るプロの視点を合わせることが話題ですね」。

Bà yamauchiyumi chủ nhiệm chính điều dưỡng nói: Bằng sự cởi mở của cô ấy, cũng có những người mất trí nhớ đã hồi phục biểu hiện . Có kiến thức điều dưỡng cũng là một điểm mạnh. Vấn đề đó là sự kết hợp giữa sự ấm áp vốn có và nhìn đối phương bằng con mắt chuyên môn . 


正月明け後、一か月以内でいずれかの本を一冊読むように挑戦してみようと思って、

やっと2週間以内で「夢は9割叶わない」という本を全部読み切った。

最終ページを読んだところ、以下のいくつかの単語をよく勉強になったため、

皆へ紹介します

Qua tết, mình đã đặt ra mục tiêu là đọc một quyển sách nào đó trong vòng 1 tháng và cuối cùng trong 2 tuần mình đã đọc hết cuốn sách : 90% giấc mơ sẽ không đạt được 

Khi mình đọc trang cuối cùng, mình đã học được một số từ vựng dưới đây nên mình sẽ chia sẻ cho các bạn



1.顰蹙(ひんしゅく)を買う / Bị ghét

意味:良識に反する行動をして、人に嫌われる

Ý nghĩa: Bị người khác ghét sau khi làm những hành động trái với bình thường

例:(夢は9割叶わないからの抜粋)

なんかあった時は、僕の責任だという覚悟を最初から持っている人は、少々の事が起こったくらいでは動じず、大人の対応ができます。しかし、その覚悟のない人は、問題が起こった時にオタオタし、「事態の収拾を図る」という意識の前に、「僕の責任じゃない」と保身を考え始めます。そんなタイプはとても大人とは言えませんし、周囲からひんしゅくを買い、軽滅されるばかりでしょう

Ví dụ: Khi có vấn đề gì đó xảy ra, người mang nhận thức ngay từ đầu rằng đó là trách nhiệm của mình, họ xử lý rất người lớn không hề nao núng tới mức chuyện nhỏ xảy ra mà thôi.Tuy nhiên, những người không nhận thức như vậy , khi xảy ra vấn đề họ sẽ hoảng loạn và trước khi ý thức kiểm soát vấn đề, họ sẽ bắt đầu suy nghĩ bảo vệ mình rằng không phải trách nhiệm của tôi. Kiểu người như thế này không thể nói là người lớn, họ sẽ bị xung quanh ghét, bị khinh miệt.


2.閉塞感(へいそくかん)/ Cảm giác bất lực

意味:先行きがみえない/ Ý nghĩa: bế tắc không nhìn thấy phía trước

例:(夢は9割叶わないからの抜粋)

最近、不況や少子高齢化の問題と絡めて、「閉塞感」という言葉がよく使われるようになりました。

Ví dụ: Gần đây do những vấn đề như khủng hoảng kinh tế, tình trạng sinh giảm lão hóa cao nên cụm từ "Cảm giác bất lực" được sử dụng rất nhiều


3.陰湿いじめ(いんしついじめ)/ Bắt nạt ngầm

意味:暗くてじめじめしていること

例:職場やご近所付き合いなどの人間関係において陰湿いじめに頭を抱えている人は多いのではないでしょうか

Ví dụ: Có rất nhiều người đang đau đầu vì bị bắt nạt ngầm trong các mối quan hệ con người như ở nơi làm việc, mối quan hệ với hàng xóm.

N1勉強中、気に入る単語-3

正月明け後、一か月以内でいずれかの本を一冊読むように挑戦してみようと思って、

やっと2週間以内で「夢は9割叶わない」という本を全部読み切った。

最終ページを読んだところ、以下のいくつかの単語をよく勉強になったため、

皆へ紹介します

Qua tết, mình đã đặt ra mục tiêu là đọc một quyển sách nào đó trong vòng 1 tháng và cuối cùng trong 2 tuần mình đã đọc hết cuốn sách : 90% giấc mơ sẽ không đạt được 

Khi mình đọc trang cuối cùng, mình đã học được một số từ vựng dưới đây nên mình sẽ chia sẻ cho các bạn



1.顰蹙(ひんしゅく)を買う / Bị ghét

意味:良識に反する行動をして、人に嫌われる

Ý nghĩa: Bị người khác ghét sau khi làm những hành động trái với bình thường

例:(夢は9割叶わないからの抜粋)

なんかあった時は、僕の責任だという覚悟を最初から持っている人は、少々の事が起こったくらいでは動じず、大人の対応ができます。しかし、その覚悟のない人は、問題が起こった時にオタオタし、「事態の収拾を図る」という意識の前に、「僕の責任じゃない」と保身を考え始めます。そんなタイプはとても大人とは言えませんし、周囲からひんしゅくを買い、軽滅されるばかりでしょう

Ví dụ: Khi có vấn đề gì đó xảy ra, người mang nhận thức ngay từ đầu rằng đó là trách nhiệm của mình, họ xử lý rất người lớn không hề nao núng tới mức chuyện nhỏ xảy ra mà thôi.Tuy nhiên, những người không nhận thức như vậy , khi xảy ra vấn đề họ sẽ hoảng loạn và trước khi ý thức kiểm soát vấn đề, họ sẽ bắt đầu suy nghĩ bảo vệ mình rằng không phải trách nhiệm của tôi. Kiểu người như thế này không thể nói là người lớn, họ sẽ bị xung quanh ghét, bị khinh miệt.


2.閉塞感(へいそくかん)/ Cảm giác bất lực

意味:先行きがみえない/ Ý nghĩa: bế tắc không nhìn thấy phía trước

例:(夢は9割叶わないからの抜粋)

最近、不況や少子高齢化の問題と絡めて、「閉塞感」という言葉がよく使われるようになりました。

Ví dụ: Gần đây do những vấn đề như khủng hoảng kinh tế, tình trạng sinh giảm lão hóa cao nên cụm từ "Cảm giác bất lực" được sử dụng rất nhiều


3.陰湿いじめ(いんしついじめ)/ Bắt nạt ngầm

意味:暗くてじめじめしていること

例:職場やご近所付き合いなどの人間関係において陰湿いじめに頭を抱えている人は多いのではないでしょうか

Ví dụ: Có rất nhiều người đang đau đầu vì bị bắt nạt ngầm trong các mối quan hệ con người như ở nơi làm việc, mối quan hệ với hàng xóm.


 去年の12月の日本語試験が終わってから今日まで余裕勉強時間があるし、やる気を取り戻った。最近、図書館からの「夢は9割かなわない」という本を読んでいて、読めば読むほど意味深い言葉とか面白い言葉とか知らない言葉などたくさんあって、皆へご紹介いたします。

なんか意見が有ったら、コメントほど宜しくお願い致します

Từ tháng 12 năm ngoái sau khi kết thúc kì thi tiếng Nhật cho đến hôm nay mới có thời gian, dũng khí để học. Gần đây mình đang đọc quyển sách có tên là : 90% giấc mơ không đạt được , càng đọc càng thấy có nhiều từ có ý nghĩa sâu xa, từ thú vị, từ mà mình chưa biết nên hôm nay sẽ giới thiệu tới tất cả mọi người. 

Nếu mọi người có đóng góp gì hãy comment nhé. 



1.我流(を捨てる)(がりゅう)bỏ cách làm , suy nghĩ của riêng mình

意味:じぶんの考え、自分のやり方を捨てる

例:どんな現場でも、まずは「我流をすてて、教えられた通りやってみる」という意識が必要です。(夢は9割叶わない)

Dù hoàn cảnh nào cũng vậy, trước hết cần phải ý thức : Bỏ cách suy nghĩ của mình, làm theo những gì được dậy.

2.余興(よきょう)Góp vui

意味:興があとまで残ること

例:ちょっと余興に歌を歌う。/hát góp vui

3.護身用(ごしんよう)đồ phòng thân

意味:身を守るためにいつも用意しておく物

例:護身用凶器を持っている男の子を発見/Phát hiện ra người đàn ông mang vũ khí phòng thân

4.踏みつける dẫm đạp

意味:踏んで押さえつける

例:雑草は踏みつけられて強くなる。人間でも1度、2度踏みつけられた方が強くなる。

Cỏ dại sẽ trở nên mạnh mẽ khi bị dẫm đạp. Con người cũng vậy , khi bị dẫm đạp 1, 2 lần sẽ trở nên mạnh mẽ

5.理不尽(りふじん)Vô lí, phi lí

意味:道理に合わないこと

例:実際、世の中とは理不尽なことばかりです/ Thực tế, trong thế gian này toàn những điều vô lí

その、「理不尽さ」を学び、理不尽さの中でたくましく生きていく術を身に付ける方がはるかに現実的な対処法だとおもう。

Học những điều vô lý đó, và tiếp thu cách sống khỏe mạnh trong những điều vô lý đó là phương pháp xử lý mang tính hiện thực hơn hẳn.


N1勉強中、気に入る単語-2

 去年の12月の日本語試験が終わってから今日まで余裕勉強時間があるし、やる気を取り戻った。最近、図書館からの「夢は9割かなわない」という本を読んでいて、読めば読むほど意味深い言葉とか面白い言葉とか知らない言葉などたくさんあって、皆へご紹介いたします。

なんか意見が有ったら、コメントほど宜しくお願い致します

Từ tháng 12 năm ngoái sau khi kết thúc kì thi tiếng Nhật cho đến hôm nay mới có thời gian, dũng khí để học. Gần đây mình đang đọc quyển sách có tên là : 90% giấc mơ không đạt được , càng đọc càng thấy có nhiều từ có ý nghĩa sâu xa, từ thú vị, từ mà mình chưa biết nên hôm nay sẽ giới thiệu tới tất cả mọi người. 

Nếu mọi người có đóng góp gì hãy comment nhé. 



1.我流(を捨てる)(がりゅう)bỏ cách làm , suy nghĩ của riêng mình

意味:じぶんの考え、自分のやり方を捨てる

例:どんな現場でも、まずは「我流をすてて、教えられた通りやってみる」という意識が必要です。(夢は9割叶わない)

Dù hoàn cảnh nào cũng vậy, trước hết cần phải ý thức : Bỏ cách suy nghĩ của mình, làm theo những gì được dậy.

2.余興(よきょう)Góp vui

意味:興があとまで残ること

例:ちょっと余興に歌を歌う。/hát góp vui

3.護身用(ごしんよう)đồ phòng thân

意味:身を守るためにいつも用意しておく物

例:護身用凶器を持っている男の子を発見/Phát hiện ra người đàn ông mang vũ khí phòng thân

4.踏みつける dẫm đạp

意味:踏んで押さえつける

例:雑草は踏みつけられて強くなる。人間でも1度、2度踏みつけられた方が強くなる。

Cỏ dại sẽ trở nên mạnh mẽ khi bị dẫm đạp. Con người cũng vậy , khi bị dẫm đạp 1, 2 lần sẽ trở nên mạnh mẽ

5.理不尽(りふじん)Vô lí, phi lí

意味:道理に合わないこと

例:実際、世の中とは理不尽なことばかりです/ Thực tế, trong thế gian này toàn những điều vô lí

その、「理不尽さ」を学び、理不尽さの中でたくましく生きていく術を身に付ける方がはるかに現実的な対処法だとおもう。

Học những điều vô lý đó, và tiếp thu cách sống khỏe mạnh trong những điều vô lý đó là phương pháp xử lý mang tính hiện thực hơn hẳn.




感情は
        表情に出る
Cảm xúc thể hiện qua biểu hiện

動揺は
         顔に出る
Lo lắng thể hiện trên khuôn mặt

生活は
          体型に出る
Cuộc sống thể hiện ở vóc dáng

だらしなさは
             歩き方にでる
Sự mệt mỏi thể hiện qua cách đi

考え方は
             態度に出る
Cách suy nghĩ thể hiện qua thái độ
自身は
            目に出る
Sự tự tin thể hiện qua đôi mắt

気力は
           姿勢に出る
Tinh thần thể hiện qua dáng vẻ

生き方は
            顔に出る
Cách sống thể hiện trên khuôn mặt

Nguồn: Sưu tập (trang motivation-up.com/word/deru.html)


生き方は顔に出る/Cách sống thể hiện trên khuôn mặt


感情は
        表情に出る
Cảm xúc thể hiện qua biểu hiện

動揺は
         顔に出る
Lo lắng thể hiện trên khuôn mặt

生活は
          体型に出る
Cuộc sống thể hiện ở vóc dáng

だらしなさは
             歩き方にでる
Sự mệt mỏi thể hiện qua cách đi

考え方は
             態度に出る
Cách suy nghĩ thể hiện qua thái độ
自身は
            目に出る
Sự tự tin thể hiện qua đôi mắt

気力は
           姿勢に出る
Tinh thần thể hiện qua dáng vẻ

生き方は
            顔に出る
Cách sống thể hiện trên khuôn mặt

Nguồn: Sưu tập (trang motivation-up.com/word/deru.html)



 【AFP=時事】新型コロナウイルスから人類を守るマスクが、野生動物に死をもたらす脅威になりつつある。きちんと捨てられなかった膨大な量のマスクが動物の生息地に入り込み、鳥から海洋生物にまで絡まりついている。

Những chiếc khẩu trang dùng để bảo vệ con người khỏi viruts corona đang dần trở thành mối đe dọa tới sự sống của động vật hoang dã. Lượng lớn số khẩu trang không được vất cẩn thận đang xâm hại tới môi trường sống của động vật, từ chim cho tới sinh vật biển đang bị dính líu.



 各国が新型ウイルスの感染防止策としてマスク着用を義務化し始めてから、世界中の道端や水路、浜辺などで使い捨てマスクが目に付くようになった。

Các nước từ sau khi bắt đầu nghĩa vụ hóa đeo khẩu trang để phòng chống virus corona, đã nhìn thấy rõ khẩu trang bị vất bỏ ở các con phố, bãi biển... trên toàn thế giới


 薄い素材で作られている使い捨てマスクだが、分解には数百年を要することもある。

Đó là những chiếc khẩu trang được làm từ những vật liệu mỏng nhưng cũng cần hàng trăm năm để phân hủy

 環境保護団体オーシャンズアジア(OceansAsia)によると、昨年海に流れ込んだマスクは15億枚以上。これは海のプラスチックごみが約6200トン増えた計算になるという。

Theo như đoàn bảo vệ môi trường OceansAsia, số khẩu trang trôi dạt vào biển năm ngoái là trên 15 triệu chiếc. Theo như tính toán , đây là con số vượt quá 6200 tấn rác nhựa.

 活動家らは、マスクを適切に廃棄することに加え、耳にかけるゴムを切って捨てることにより、動物に絡まるリスクを減らそうと呼び掛けている。

Các nhà hoạt động đang kêu gọi, cùng với việc tiêu hủy khẩu trang đúng cách và việc vứt bỏ cao su, có thể làm giảm nguy cơ gây hại tới động vật

 またオーシャンズアジアは各国政府に対し、マスクのポイ捨てに科す罰金額を引き上げ、洗って繰り返し使えるマスクの使用を推奨するよう求めている。

【翻訳編集】 AFPBB News

Ngoài ra, đối với chính phủ các nước , OceansAsia đang yêu cầu nâng mức phạt với những hành vi vứt khẩu trang , và khuyến khích sử dụng loại khẩu trang giặt có thể dùng được nhiều lần

Nguồn: AFPBB News

鳥もサルも被害に… 使い捨てマスク、野生動物の脅威に - Bản dịch

 【AFP=時事】新型コロナウイルスから人類を守るマスクが、野生動物に死をもたらす脅威になりつつある。きちんと捨てられなかった膨大な量のマスクが動物の生息地に入り込み、鳥から海洋生物にまで絡まりついている。

Những chiếc khẩu trang dùng để bảo vệ con người khỏi viruts corona đang dần trở thành mối đe dọa tới sự sống của động vật hoang dã. Lượng lớn số khẩu trang không được vất cẩn thận đang xâm hại tới môi trường sống của động vật, từ chim cho tới sinh vật biển đang bị dính líu.



 各国が新型ウイルスの感染防止策としてマスク着用を義務化し始めてから、世界中の道端や水路、浜辺などで使い捨てマスクが目に付くようになった。

Các nước từ sau khi bắt đầu nghĩa vụ hóa đeo khẩu trang để phòng chống virus corona, đã nhìn thấy rõ khẩu trang bị vất bỏ ở các con phố, bãi biển... trên toàn thế giới


 薄い素材で作られている使い捨てマスクだが、分解には数百年を要することもある。

Đó là những chiếc khẩu trang được làm từ những vật liệu mỏng nhưng cũng cần hàng trăm năm để phân hủy

 環境保護団体オーシャンズアジア(OceansAsia)によると、昨年海に流れ込んだマスクは15億枚以上。これは海のプラスチックごみが約6200トン増えた計算になるという。

Theo như đoàn bảo vệ môi trường OceansAsia, số khẩu trang trôi dạt vào biển năm ngoái là trên 15 triệu chiếc. Theo như tính toán , đây là con số vượt quá 6200 tấn rác nhựa.

 活動家らは、マスクを適切に廃棄することに加え、耳にかけるゴムを切って捨てることにより、動物に絡まるリスクを減らそうと呼び掛けている。

Các nhà hoạt động đang kêu gọi, cùng với việc tiêu hủy khẩu trang đúng cách và việc vứt bỏ cao su, có thể làm giảm nguy cơ gây hại tới động vật

 またオーシャンズアジアは各国政府に対し、マスクのポイ捨てに科す罰金額を引き上げ、洗って繰り返し使えるマスクの使用を推奨するよう求めている。

【翻訳編集】 AFPBB News

Ngoài ra, đối với chính phủ các nước , OceansAsia đang yêu cầu nâng mức phạt với những hành vi vứt khẩu trang , và khuyến khích sử dụng loại khẩu trang giặt có thể dùng được nhiều lần

Nguồn: AFPBB News


働く人の健康を守るために、職場は原則として禁煙にする。

Về nguyên tắc, cấm hút thuốc tại nơi làm việc để bảo vệ sức khỏe người lao động

他の人のたばこの煙を吸う、いわゆる受動喫煙によう健康被害をどうすれば妨げるかを検討している厚生労働省の有識者検討会がこんな考え方を報告書の案の中心に据えた。

Cuộc họp thảo luận của các chuyên gia bộ lao động , đang xem xét  làm thế nào để ngăn chặn gây hại sức khỏe do hít khói thuốc lá của người khác hay còn gọi là hút thuốc bị động, và đã đưa ý tưởng này vào đề xuất báo cáo 



4月にもまとめる報告書を受けて、労働政策審議会が労働安全衛生にどう盛り込むか議論するという。

hội thẩm định chính sách lao động sau khi nhận báo cáo tổng hợp vào tháng 4, sẽ thảo luận nên đưa vào vệ sinh an toàn lao động như thế nào

今度こそ、受動喫煙による健康被害を確実に防ぐための法整備を実現させてほしい。

Chính từ lần này, hội muốn thực hiện sửa đổi luật pháp để phòng chống gây hại sức khỏe do hút thuốc bị động

受動喫煙の防止をうたう健康増進法はあるものの、努力義務にとどまっている。

Mặc dù có luật nâng cao sức khỏe phòng chống hút thuốc bị động nhưng cũng chỉ dừng lại ở nghĩa vụ nỗ lực

「たばこの煙にさらされることからの保護」をもとめるたばこ規制枠組み条約が発効して今月末で5年。そのガイドラインは受動喫煙を防ぐための法整備も求めている。

Hiệp ước của tổ chức y tế thế giới liên quan đến quy định thuốc lá với yêu cầu : bảo vệ người bị nhiễm khói thuốc đã có hiệu lực cho tới cuối tháng này là 5 năm. Để phòng chống hút thuốc bị động, tại hướng dẫn cũng đã yêu cầu sửa đổi luật pháp.

鳩山政権が誕生して、たばこ値上げなどの政策がやっと動き出した。

Sau khi chính quyền hato yama ra đời, đã bắt đầu chính sách như tăng giá thuốc lá.

民間のシンクタンク、日本医療政策機構の世論調査によると、現政権の医療政策の中で、たばこ増税は事業仕分け、医師数の増加に続いて高い評価を得た。

Theo như kết quả điều tra của các chuyên gia cố vấn nhân dân, điều tra dư luận của cơ quan chính sách chữa trị Nhật Bản, trong chính sách y tế chữa trị của chính quyền hiện hành, tăng thuế thuốc nhận được đánh giá cao sau phân loại hàng hóa, tăng số lượng bác sĩ

たばこ対策のいっそうの推進が、国民の期待におえる道だ。

Thúc đẩy kiểm soát thuốc lá là con đường đáp ứng kì vọng của người dân

報告書案はまず、受動喫煙による健康への影響は科学的な証拠によって明白であることが世界的に認められているとした。

Đề xuất báo cáo , trước hết có chỉ ra ảnh hưởng tới sức khỏe do hút thuốc bị động đã được thế giới công nhận rõ ràng bằng cách bằng chứng có khoa học

そのうえで、それを防ぐには、一般の事務所や工場は全面禁煙とするか、煙の漏れない喫煙室以外では禁煙にすることを提案している。

hơn nữa, để phòng chống hút thuốc bị động, trong báo cáo có đề xuất cấm thuốc ở văn phòng làm việc và công trường , hoặc cấm thuốc ở những nơi ngoài vòng hút thuốc mà không bị rò rỉ khói 

飲食店などはどうか・従業員の健康を守るには、一般の事務所と同様の原則が必要だ。

Còn các cửa hàng ăn uống thì sao ? 

Để bảo vệ sức khỏe nhân viên, cần phải có nguyên tắc giống với văn phòng làm việc

しかし、成人男性の喫煙率が依然として3割以上あり、客の喫煙を一律に禁止するのは難しいと飲食店などには抵抗が強い。

Tuy nhiên, tỉ lệ hút thuốc của nam giới trưởng thành trên 30%, nên có một số cửa hàng ăn uống phản ứng mạnh mẽ rằng việc cấm hút thuốc hàng loạt với khách hàng là rất khó

それを考慮して、換気の徹底などによって、可能な限り従業員の受動喫煙を防止することを求めるにとどめている。

Sau khi xem xét điều trên, chính quyền cũng chỉ dừng lại ở việc yêu cầu phòng chống hút thuốc bị động của nhân viên trong khả năng có thể như triệt để lưu không không khí

だが、成人人口の8割近くはタバコを吸わず、喫煙者の7,8割は禁煙を望んでいる事にも目を向けたい。

Nhưng gần 80% số người trưởng thành không hút thuốc、70,80% số người hút thuốc mong sẽ cấm thuốc.

海外に目を転じれば、たばこと酒は切り離せないと思われていた国々でも政治の指導力で着実に禁煙が進む。

Nếu nhìn các nước khác, có nhiều đất nước cho rằng thuốc lá và rượu không thể tách rời, đang tiến hành cấm thuốc với sự chỉ đạo của chính trị 

英国はブレア政権が1997年に禁煙への取り組みを宣言、10年後の2007年に衛生法が実施されてパブなども禁煙となった。

Chính quyền Blair nước Anh vào năm 1997, tuyên truyền nỗ lực cấm thuốc tới toàn dân và năm 2007 10 năm sau luật vệ sinh được thực thi , các quán rượu cũng bị cấm thuốc

台湾でも去年、たばこ煙害防止法が施行され、公共の場からあっというまに煙が消えた。

Ở Đài Loan vào năm ngoái, luật phòng chống gây hại thuốc lá được thực thi, chẳng mấy chốc ở những địa điểm công cộng đã không còn khói thuốc.

今やホテルも禁煙ルームだけだ。 Hiện tại ở khách sạn chỉ có phòng cầm thuốc

世界でこれだけ禁煙が進めば、煙たい日本は禁煙が進む外国からの観光客に文字通り煙たがられる。

Nếu cứ tiến hành cấm thuốc theo cách này trên thế giới, Nhật Bản đất nước ngạt thở vì khói thuốc sẽ khiến cho khách du lịch nước ngoài từ những nước đang tiến hành cấm thuốc bị nhạy cảm với khói thuốc theo nghĩa đen.

何より、受動喫煙を確実に防いですべての国民の命を守らなければならない。

So với bất kì điều gì, cần phòng chống hút thuốc bị động , phải bảo vệ sinh mạng của người dân

職場の全面禁煙を目標に掲げて一歩を踏み出す時だ

Đã đến lúc thực hiện từng bước mục tiêu cấm thuốc toàn bộ nơi làm việc


日本語能力試験20日で合格ー第4日(翻訳版)

働く人の健康を守るために、職場は原則として禁煙にする。

Về nguyên tắc, cấm hút thuốc tại nơi làm việc để bảo vệ sức khỏe người lao động

他の人のたばこの煙を吸う、いわゆる受動喫煙によう健康被害をどうすれば妨げるかを検討している厚生労働省の有識者検討会がこんな考え方を報告書の案の中心に据えた。

Cuộc họp thảo luận của các chuyên gia bộ lao động , đang xem xét  làm thế nào để ngăn chặn gây hại sức khỏe do hít khói thuốc lá của người khác hay còn gọi là hút thuốc bị động, và đã đưa ý tưởng này vào đề xuất báo cáo 



4月にもまとめる報告書を受けて、労働政策審議会が労働安全衛生にどう盛り込むか議論するという。

hội thẩm định chính sách lao động sau khi nhận báo cáo tổng hợp vào tháng 4, sẽ thảo luận nên đưa vào vệ sinh an toàn lao động như thế nào

今度こそ、受動喫煙による健康被害を確実に防ぐための法整備を実現させてほしい。

Chính từ lần này, hội muốn thực hiện sửa đổi luật pháp để phòng chống gây hại sức khỏe do hút thuốc bị động

受動喫煙の防止をうたう健康増進法はあるものの、努力義務にとどまっている。

Mặc dù có luật nâng cao sức khỏe phòng chống hút thuốc bị động nhưng cũng chỉ dừng lại ở nghĩa vụ nỗ lực

「たばこの煙にさらされることからの保護」をもとめるたばこ規制枠組み条約が発効して今月末で5年。そのガイドラインは受動喫煙を防ぐための法整備も求めている。

Hiệp ước của tổ chức y tế thế giới liên quan đến quy định thuốc lá với yêu cầu : bảo vệ người bị nhiễm khói thuốc đã có hiệu lực cho tới cuối tháng này là 5 năm. Để phòng chống hút thuốc bị động, tại hướng dẫn cũng đã yêu cầu sửa đổi luật pháp.

鳩山政権が誕生して、たばこ値上げなどの政策がやっと動き出した。

Sau khi chính quyền hato yama ra đời, đã bắt đầu chính sách như tăng giá thuốc lá.

民間のシンクタンク、日本医療政策機構の世論調査によると、現政権の医療政策の中で、たばこ増税は事業仕分け、医師数の増加に続いて高い評価を得た。

Theo như kết quả điều tra của các chuyên gia cố vấn nhân dân, điều tra dư luận của cơ quan chính sách chữa trị Nhật Bản, trong chính sách y tế chữa trị của chính quyền hiện hành, tăng thuế thuốc nhận được đánh giá cao sau phân loại hàng hóa, tăng số lượng bác sĩ

たばこ対策のいっそうの推進が、国民の期待におえる道だ。

Thúc đẩy kiểm soát thuốc lá là con đường đáp ứng kì vọng của người dân

報告書案はまず、受動喫煙による健康への影響は科学的な証拠によって明白であることが世界的に認められているとした。

Đề xuất báo cáo , trước hết có chỉ ra ảnh hưởng tới sức khỏe do hút thuốc bị động đã được thế giới công nhận rõ ràng bằng cách bằng chứng có khoa học

そのうえで、それを防ぐには、一般の事務所や工場は全面禁煙とするか、煙の漏れない喫煙室以外では禁煙にすることを提案している。

hơn nữa, để phòng chống hút thuốc bị động, trong báo cáo có đề xuất cấm thuốc ở văn phòng làm việc và công trường , hoặc cấm thuốc ở những nơi ngoài vòng hút thuốc mà không bị rò rỉ khói 

飲食店などはどうか・従業員の健康を守るには、一般の事務所と同様の原則が必要だ。

Còn các cửa hàng ăn uống thì sao ? 

Để bảo vệ sức khỏe nhân viên, cần phải có nguyên tắc giống với văn phòng làm việc

しかし、成人男性の喫煙率が依然として3割以上あり、客の喫煙を一律に禁止するのは難しいと飲食店などには抵抗が強い。

Tuy nhiên, tỉ lệ hút thuốc của nam giới trưởng thành trên 30%, nên có một số cửa hàng ăn uống phản ứng mạnh mẽ rằng việc cấm hút thuốc hàng loạt với khách hàng là rất khó

それを考慮して、換気の徹底などによって、可能な限り従業員の受動喫煙を防止することを求めるにとどめている。

Sau khi xem xét điều trên, chính quyền cũng chỉ dừng lại ở việc yêu cầu phòng chống hút thuốc bị động của nhân viên trong khả năng có thể như triệt để lưu không không khí

だが、成人人口の8割近くはタバコを吸わず、喫煙者の7,8割は禁煙を望んでいる事にも目を向けたい。

Nhưng gần 80% số người trưởng thành không hút thuốc、70,80% số người hút thuốc mong sẽ cấm thuốc.

海外に目を転じれば、たばこと酒は切り離せないと思われていた国々でも政治の指導力で着実に禁煙が進む。

Nếu nhìn các nước khác, có nhiều đất nước cho rằng thuốc lá và rượu không thể tách rời, đang tiến hành cấm thuốc với sự chỉ đạo của chính trị 

英国はブレア政権が1997年に禁煙への取り組みを宣言、10年後の2007年に衛生法が実施されてパブなども禁煙となった。

Chính quyền Blair nước Anh vào năm 1997, tuyên truyền nỗ lực cấm thuốc tới toàn dân và năm 2007 10 năm sau luật vệ sinh được thực thi , các quán rượu cũng bị cấm thuốc

台湾でも去年、たばこ煙害防止法が施行され、公共の場からあっというまに煙が消えた。

Ở Đài Loan vào năm ngoái, luật phòng chống gây hại thuốc lá được thực thi, chẳng mấy chốc ở những địa điểm công cộng đã không còn khói thuốc.

今やホテルも禁煙ルームだけだ。 Hiện tại ở khách sạn chỉ có phòng cầm thuốc

世界でこれだけ禁煙が進めば、煙たい日本は禁煙が進む外国からの観光客に文字通り煙たがられる。

Nếu cứ tiến hành cấm thuốc theo cách này trên thế giới, Nhật Bản đất nước ngạt thở vì khói thuốc sẽ khiến cho khách du lịch nước ngoài từ những nước đang tiến hành cấm thuốc bị nhạy cảm với khói thuốc theo nghĩa đen.

何より、受動喫煙を確実に防いですべての国民の命を守らなければならない。

So với bất kì điều gì, cần phòng chống hút thuốc bị động , phải bảo vệ sinh mạng của người dân

職場の全面禁煙を目標に掲げて一歩を踏み出す時だ

Đã đến lúc thực hiện từng bước mục tiêu cấm thuốc toàn bộ nơi làm việc



 省エネの夏。Mùa hè tiết kiệm năng lượng

資源エネルギー庁の調査では、家庭での機器別の消費電力割合を比較すると、冷蔵庫は14%で最も大きい。どんな節電策がとれるだろうか

Tại điều tra của cục tiết kiệm năng lượng, khi so sánh tỉ lệ tiêu thị điện của các loại thiết bị trong giá đình, lượng tiêu thụ của tủ lạnh cao nhất với 14%. Vậy phương pháp tiết kiệm điện là gì

日本消費生活アドバイザー・コンサルタント協会理事の大石美奈子さんは「まずは置き場所」・壁にぴったりつけないでください」と話す。隙間がないと、庫内で奪った熱を放熱しにくくなり、無駄に電力を使う。

Bà ooishiminako giám đốc hiệp hội tư vấn・chuyên gia sinh hoạt tiêu thụ Nhật Bản nói rằng: Trước tiên là địa điểm đặt tủ lạnh,  đừng để sát tường. Nếu không có kẽ hở, sẽ khó tỏa nhiệt bên trong tủ lạnh, sử dụng điện lãng phí

5ミリ~1センチ以上離すのが一般的だが、製品ごとに異なるので説明省で確認を。上部に物を置いたり、マグネットでたくさんのメモを貼り付けたりするのも放熱を妨げるという。

Thông thường là để cách xa từ 5mm tới 1cm nhưng tùy theo sản phẩm mà khác  nhau nên hãy xác nhận ở giấy hướng dẫn. Việc đặt đồ trên nóc tủ lạnh, dán giấy ghi nhớ bằng nam châm cũng sẽ gây trở ngại trong việc tỏa nhiệt.



ドアの開閉の回数や時間を少なくできるかもポイント。整理整頓は欠かせない。「整理してあれば、パッと取り出してすぐ閉められる」と大石さん。そのうえで「トレーやカゴを活用しては」と提案する。例えば、朝食用の納豆や漬物の器をひとつのトレーに入れるなど、食事ごとに使うものをまとめておけば、すぐに取り出せる。もちろん、庫内の詰め込みすぎは禁物だ。

Thời gian và số lần mở đóng cửa tủ lạnh có ngắn được hay không , cũng là mấu chốt. Không thể thiếu việc gọn gàng ngăn nắp. Bà ooishi nói: nếu sắp xếp gọn gàng thì có thể lấy và đóng cửa nhanh lập tức. Ngoài ra, bà cũng đưa ra đề xuất : Sử dụng khay và giỏ. Ví dụ, cho đồ dùng bữa sáng như đậu phụ thối , đồ muối vào một cái khay thì mỗi khi muốn sử dụng nấu ăn sẽ có thể lấy ngay lập tức. Tuy nhiên, không nên nhồi nhét quá nhiều vào trong tủ.

盲点になりがちだが、節電効果が大きいのが自動製氷機の扱いと「設定温度」の切り替え。

Vấn đề tiếp theo dễ là điểm mù nhưng cái mang lại hiệu quả tiết kiệm lớn nhất đó là sử dụng máy làm đá tự động và thay đổi nhiệt độ thiết lập.

自動製氷機を使わなければ、消費電力を抑えられると大石さん。

Bà ooishi nói: Nếu không sử dụng máy làm đá tự động thì có thể hạn chế được điện tiêu thụ

電力使用が集中する昼間は避け、夜中に使うという手もある。三菱電機によると、自動製氷する製氷室を使わないと、冷蔵庫の消費電力をやく8%減らせるという。

Tránh sử dụng quá nhiều điện vào buổi trưa, nên sử dụng vào buổi tối. Theo như công ty điện Misuishi, nếu không sử dụng ngăn làm đá tự động, sẽ tiết kiệm được khoảng 8% lượng tiêu thụ điện của tủ lạnh

さらに、大石さんは庫内の設定温度は「夏でも【中】で大丈夫」という。パナソニックによると、「強」は買い物に行った直後に冷えていない物をたくさん入れるときや常温の飲み物を早く冷やしたいときに使えます」と説明する。

Hơn nữa, bà Ooishi nói: Nhiệt độ thiết lập trong tủ lạnh ở mức Trung bình cũng được. Theo Panasonic giải thích rằng: Có thể thiết lập ở mức Cao khi để nhiều đồ chưa lạnh sau khi vừa đi chợ về và khi muốn làm lạnh đồ uống.

効果について意見が分かれるのは冷気が外に漏れないよう庫内にかけるカーテンだ。

Về hiệu quả, ý kiến dễ hiểu nhất đó là lắp rèm trong tủ lạnh để khí lạnh không tràn ra ngoài.

東京都江戸川区の省エネガイドブックは非常に効果があると推奨。

Quyển sách hướng dẫn tiết kiệm năng lượng của quận Edokawa thành phố Toukyo đề xuất : Rèm rất có hiệu quả trong việc tiết kiệm điện

区内計は330世帯でモニター実験した結果、年間で1世帯あたり2990円分の省エネ効果があった。ただ、日本電機工業会は「冷蔵庫はカーテンの設置を想定して製造されておらず、省エネ効果や鮮度保全は保証できない」と指摘。

Theo kết quả thực nghiệm theo dõi ở tổng 330 hộ trong quận, tương ứng với mỗi hộ gia đình trong 1 năm sẽ tiết kiệm được 2990 yên. Tuy nhiên, hội công nghiệp điện khí Nhật Bản chỉ ra rằng: Tủ lạnh không được chế tạo để lắp rèm, không thể đảm bảo trong việc có hiệu quả tiết kiệm năng lượng và đảm bảo độ tươi

大石さんは①庫内の物を取り出しづらくなり、かえてドアを開けている時間が長くなっていないか②ドアポケットを使うなら、カーテンをつけてもポケットに十分冷気が当たっているか、に注意が必要と指摘。

Bà Ooishi đã chỉ rằng cần thiết phải chú ý , 1 là sẽ khó lấy đồ trong tủ , ngược lại thời gian mở cửa tủ sẽ dài hơn , 2 là nếu sử dụng túi cửa , túi vẫn đủ lạnh dù lắp rèm ?

製品によっては温度センサーなどが誤検知する恐れがあり「メーカーに確認を」と話す。

Bà cũng nói : Tùy theo sản phẩm mà có nguy cơ cảm biến nhiệt độ sai nên hãy xác nhận với nhà sản xuất

日本語能力試験20日で合格ー第3日(翻訳版)

 省エネの夏。Mùa hè tiết kiệm năng lượng

資源エネルギー庁の調査では、家庭での機器別の消費電力割合を比較すると、冷蔵庫は14%で最も大きい。どんな節電策がとれるだろうか

Tại điều tra của cục tiết kiệm năng lượng, khi so sánh tỉ lệ tiêu thị điện của các loại thiết bị trong giá đình, lượng tiêu thụ của tủ lạnh cao nhất với 14%. Vậy phương pháp tiết kiệm điện là gì

日本消費生活アドバイザー・コンサルタント協会理事の大石美奈子さんは「まずは置き場所」・壁にぴったりつけないでください」と話す。隙間がないと、庫内で奪った熱を放熱しにくくなり、無駄に電力を使う。

Bà ooishiminako giám đốc hiệp hội tư vấn・chuyên gia sinh hoạt tiêu thụ Nhật Bản nói rằng: Trước tiên là địa điểm đặt tủ lạnh,  đừng để sát tường. Nếu không có kẽ hở, sẽ khó tỏa nhiệt bên trong tủ lạnh, sử dụng điện lãng phí

5ミリ~1センチ以上離すのが一般的だが、製品ごとに異なるので説明省で確認を。上部に物を置いたり、マグネットでたくさんのメモを貼り付けたりするのも放熱を妨げるという。

Thông thường là để cách xa từ 5mm tới 1cm nhưng tùy theo sản phẩm mà khác  nhau nên hãy xác nhận ở giấy hướng dẫn. Việc đặt đồ trên nóc tủ lạnh, dán giấy ghi nhớ bằng nam châm cũng sẽ gây trở ngại trong việc tỏa nhiệt.



ドアの開閉の回数や時間を少なくできるかもポイント。整理整頓は欠かせない。「整理してあれば、パッと取り出してすぐ閉められる」と大石さん。そのうえで「トレーやカゴを活用しては」と提案する。例えば、朝食用の納豆や漬物の器をひとつのトレーに入れるなど、食事ごとに使うものをまとめておけば、すぐに取り出せる。もちろん、庫内の詰め込みすぎは禁物だ。

Thời gian và số lần mở đóng cửa tủ lạnh có ngắn được hay không , cũng là mấu chốt. Không thể thiếu việc gọn gàng ngăn nắp. Bà ooishi nói: nếu sắp xếp gọn gàng thì có thể lấy và đóng cửa nhanh lập tức. Ngoài ra, bà cũng đưa ra đề xuất : Sử dụng khay và giỏ. Ví dụ, cho đồ dùng bữa sáng như đậu phụ thối , đồ muối vào một cái khay thì mỗi khi muốn sử dụng nấu ăn sẽ có thể lấy ngay lập tức. Tuy nhiên, không nên nhồi nhét quá nhiều vào trong tủ.

盲点になりがちだが、節電効果が大きいのが自動製氷機の扱いと「設定温度」の切り替え。

Vấn đề tiếp theo dễ là điểm mù nhưng cái mang lại hiệu quả tiết kiệm lớn nhất đó là sử dụng máy làm đá tự động và thay đổi nhiệt độ thiết lập.

自動製氷機を使わなければ、消費電力を抑えられると大石さん。

Bà ooishi nói: Nếu không sử dụng máy làm đá tự động thì có thể hạn chế được điện tiêu thụ

電力使用が集中する昼間は避け、夜中に使うという手もある。三菱電機によると、自動製氷する製氷室を使わないと、冷蔵庫の消費電力をやく8%減らせるという。

Tránh sử dụng quá nhiều điện vào buổi trưa, nên sử dụng vào buổi tối. Theo như công ty điện Misuishi, nếu không sử dụng ngăn làm đá tự động, sẽ tiết kiệm được khoảng 8% lượng tiêu thụ điện của tủ lạnh

さらに、大石さんは庫内の設定温度は「夏でも【中】で大丈夫」という。パナソニックによると、「強」は買い物に行った直後に冷えていない物をたくさん入れるときや常温の飲み物を早く冷やしたいときに使えます」と説明する。

Hơn nữa, bà Ooishi nói: Nhiệt độ thiết lập trong tủ lạnh ở mức Trung bình cũng được. Theo Panasonic giải thích rằng: Có thể thiết lập ở mức Cao khi để nhiều đồ chưa lạnh sau khi vừa đi chợ về và khi muốn làm lạnh đồ uống.

効果について意見が分かれるのは冷気が外に漏れないよう庫内にかけるカーテンだ。

Về hiệu quả, ý kiến dễ hiểu nhất đó là lắp rèm trong tủ lạnh để khí lạnh không tràn ra ngoài.

東京都江戸川区の省エネガイドブックは非常に効果があると推奨。

Quyển sách hướng dẫn tiết kiệm năng lượng của quận Edokawa thành phố Toukyo đề xuất : Rèm rất có hiệu quả trong việc tiết kiệm điện

区内計は330世帯でモニター実験した結果、年間で1世帯あたり2990円分の省エネ効果があった。ただ、日本電機工業会は「冷蔵庫はカーテンの設置を想定して製造されておらず、省エネ効果や鮮度保全は保証できない」と指摘。

Theo kết quả thực nghiệm theo dõi ở tổng 330 hộ trong quận, tương ứng với mỗi hộ gia đình trong 1 năm sẽ tiết kiệm được 2990 yên. Tuy nhiên, hội công nghiệp điện khí Nhật Bản chỉ ra rằng: Tủ lạnh không được chế tạo để lắp rèm, không thể đảm bảo trong việc có hiệu quả tiết kiệm năng lượng và đảm bảo độ tươi

大石さんは①庫内の物を取り出しづらくなり、かえてドアを開けている時間が長くなっていないか②ドアポケットを使うなら、カーテンをつけてもポケットに十分冷気が当たっているか、に注意が必要と指摘。

Bà Ooishi đã chỉ rằng cần thiết phải chú ý , 1 là sẽ khó lấy đồ trong tủ , ngược lại thời gian mở cửa tủ sẽ dài hơn , 2 là nếu sử dụng túi cửa , túi vẫn đủ lạnh dù lắp rèm ?

製品によっては温度センサーなどが誤検知する恐れがあり「メーカーに確認を」と話す。

Bà cũng nói : Tùy theo sản phẩm mà có nguy cơ cảm biến nhiệt độ sai nên hãy xác nhận với nhà sản xuất


 あと3日間、お正月になりますね

Nhanh thật, 3 ngày nữa là tới tết rồi

今年は5度目日本でのお正月を迎えていた。帰省したいですが、コロナの影響で帰ろうにも帰れなくて、日本でお正月を迎えるよりしかない。

Năm nay lần thứ 5 tôi đón Tết tại Nhật. Tôi rất muốn về thăm quê nhưng do ảnh hưởng của corona nên dù muốn về cũng không về được , nên chỉ còn cách đón Tết tại Nhật



例年通り、27・28日にお正月飾りを買って玄関口に飾る。

Theo như mọi năm thì tôi sẽ đi mua đồ trang trí Tết vào ngày 27 hoặc 28 rồi trang trí ở trước hiên nhà.

また、31日に年越しそばを、元日にお節セットを買った。

Ngoài ra, tôi đã mua mì Soba chuyển giao năm cũ và năm mới cho ngày 31, và set đồ ăn cho ngày đầu năm

ところが去年と違く、今年は栗きんとんやかまぼこだけ買ってきた。

Tuy nhiên, khác với năm ngoái, năm nay tôi chỉ mua hạt dẻ nghiền và chả cá.

毎年にお節つめ合わせセットの意味が分かっていなかったまま「お節セットって、どれでもいい」と思って買ってしました。

Do không hiểu ý nghĩa của những loại đồ ăn đính kèm bên trong set đồ ăn nên tôi đã nghĩ mua set nào cũng được

ですが、お節セットは呼び名のみであり、全ての料理があるわけではない。製造者の組み合わせによってお節セットの中身と値段が違います。

Tuy nhiên、không phải trong set đồ ăn nào cũng có tất cả mọi thứ. Tuỳ theo nhà sản xuất mà đồ bên trong set và giá cả sẽ khác nhau

今年、私が買ったお節セットにおいて、説明書があるので、全て物の意味を理解できるようになった。

Năm nay ở set đồ ăn tôi đã mua, có giấy giải thích đính kèm nên tôi đã hiểu được ý nghĩa của các loại đồ ăn。

栗きんとん:黄金色の見た目から、金銭に関することに縁起が良いとされています。

Hạt dẻ nghiền: Từ màu vàng kiếm, nó có ý nghĩa mang lại điềm báo tốt liên quan tới tiền tài.

ぶり:出世魚の代表格ぶりは出世へのお願いが込められている。

Cá cam: là loại cá đại diện cho sự thăng tiến, có ý nghĩa cầu mong thăng quan tiến chức

昆布巻き:喜ばしい1年になるようにという意味が込められている。

Tảo bẹ cuốn: Có ý nghĩa 1 năm vui vẻ

エビ:その形から腰が曲がるほど長生きできる。

Tôm: Có thể sống lâu tới mức còng lưng như con tôm

数の子:卵の数が多いことから子孫繁栄という意味が込められている。

Trứng cá trích: Với số lượng trứng nhiều, có ý nghĩa con cháu đầy đàn.

かまぼこ:紅白の色が縁起が良いとされている。

Chả cá: Màu đỏ trắng có ý nghĩa mang lại điềm tốt

黒豆:勤勉に働き健康になるというお願い。

Đỗ đen: Có ý nghĩa cầu mong có sức khỏe để làm việc chăm chỉ.

5度目日本でのお正月 翻訳練習3

 あと3日間、お正月になりますね

Nhanh thật, 3 ngày nữa là tới tết rồi

今年は5度目日本でのお正月を迎えていた。帰省したいですが、コロナの影響で帰ろうにも帰れなくて、日本でお正月を迎えるよりしかない。

Năm nay lần thứ 5 tôi đón Tết tại Nhật. Tôi rất muốn về thăm quê nhưng do ảnh hưởng của corona nên dù muốn về cũng không về được , nên chỉ còn cách đón Tết tại Nhật



例年通り、27・28日にお正月飾りを買って玄関口に飾る。

Theo như mọi năm thì tôi sẽ đi mua đồ trang trí Tết vào ngày 27 hoặc 28 rồi trang trí ở trước hiên nhà.

また、31日に年越しそばを、元日にお節セットを買った。

Ngoài ra, tôi đã mua mì Soba chuyển giao năm cũ và năm mới cho ngày 31, và set đồ ăn cho ngày đầu năm

ところが去年と違く、今年は栗きんとんやかまぼこだけ買ってきた。

Tuy nhiên, khác với năm ngoái, năm nay tôi chỉ mua hạt dẻ nghiền và chả cá.

毎年にお節つめ合わせセットの意味が分かっていなかったまま「お節セットって、どれでもいい」と思って買ってしました。

Do không hiểu ý nghĩa của những loại đồ ăn đính kèm bên trong set đồ ăn nên tôi đã nghĩ mua set nào cũng được

ですが、お節セットは呼び名のみであり、全ての料理があるわけではない。製造者の組み合わせによってお節セットの中身と値段が違います。

Tuy nhiên、không phải trong set đồ ăn nào cũng có tất cả mọi thứ. Tuỳ theo nhà sản xuất mà đồ bên trong set và giá cả sẽ khác nhau

今年、私が買ったお節セットにおいて、説明書があるので、全て物の意味を理解できるようになった。

Năm nay ở set đồ ăn tôi đã mua, có giấy giải thích đính kèm nên tôi đã hiểu được ý nghĩa của các loại đồ ăn。

栗きんとん:黄金色の見た目から、金銭に関することに縁起が良いとされています。

Hạt dẻ nghiền: Từ màu vàng kiếm, nó có ý nghĩa mang lại điềm báo tốt liên quan tới tiền tài.

ぶり:出世魚の代表格ぶりは出世へのお願いが込められている。

Cá cam: là loại cá đại diện cho sự thăng tiến, có ý nghĩa cầu mong thăng quan tiến chức

昆布巻き:喜ばしい1年になるようにという意味が込められている。

Tảo bẹ cuốn: Có ý nghĩa 1 năm vui vẻ

エビ:その形から腰が曲がるほど長生きできる。

Tôm: Có thể sống lâu tới mức còng lưng như con tôm

数の子:卵の数が多いことから子孫繁栄という意味が込められている。

Trứng cá trích: Với số lượng trứng nhiều, có ý nghĩa con cháu đầy đàn.

かまぼこ:紅白の色が縁起が良いとされている。

Chả cá: Màu đỏ trắng có ý nghĩa mang lại điềm tốt

黒豆:勤勉に働き健康になるというお願い。

Đỗ đen: Có ý nghĩa cầu mong có sức khỏe để làm việc chăm chỉ.


 記者は50代に入ってからというもの、8時間睡眠ができなくなった。それより短い時間で目が覚めてしまう。体調はすこぶる良好なので問題はないと思うが、それでも “良い睡眠=8時間睡眠”説が頭にチラついてしまう。

Từ sau khi bước sang tuổi 50, tác giả đã không thể ngủ đủ 8 tiếng . So với đó , đã tỉnh giấc trong thời gian ngắn. Vì thể trạng tốt nên nghĩ không vấn đề nhưng dù vậy giả thuyết : giấc ngủ ngon là ngủ đủ 8 tiếng cứ thấp thoáng trong đầu

「8時間睡眠説は不眠症治療の大きな妨げです。特に中年以降の場合、必要睡眠時間は6時間から6時間半と言われており、それ以上は寝ようと思っても眠れない人が大多数です。年齢を重ねれば重ねるほど、日々消費するエネルギー量が下がってくるので、睡眠時間も短くて大丈夫なように体が対応していくのです」と話すのは国際医療福祉大学熱海病院検査部・〆谷直人部長。

Trưởng phòng Yanayoto -  Phòng điều tra của bệnh viện Atami đại học phúc lợi y tế Quốc tế nói rằng: Giả thuyết ngủ 8 tiếng là cản trở lớn trong việc điều trị mất ngủ. Đặc biệt đối với những người trung niên trở đi, thời gian ngủ cần thiết được cho là từ 6 đến 6 tiếng rưỡi,  có nhiều người định ngủ quá số thời gian đó mà không thể ngủ được. Do tuổi càng cao,năng lượng tiêu thụ từng ngày sẽ giảm nên thời gian ngủ sẽ ngắn đi và cơ thể vẫn xử lý được.

 年齢に関係なく、長時間眠ることが“良い睡眠”であると考える人は多いが、実はそうではない。ポイントは「短時間であっても、いかに深い眠りを取れたか」。すなわち良い睡眠は「時間より質」なのだ。

Có nhiều người nghĩ rằng : bất kể tuổi tác, giấc ngủ ngon là giấc ngủ trong thời gian dài nhưng thực tế không phải vậy. Điểm vấn đề là : Dù ngủ trong thời gian ngắn nhưng mà ngủ sâu. Hay nói cách khác, giấc ngủ ngon là : Coi trọng chất lượng giấc ngủ hơn là thời gian ngủ.

 では短い時間でも「ぐっすり寝た」と満足できるような、質の高い睡眠を確保するにはどんな方法があるのか。

Vậy phương pháp nào để có được giấc ngủ ngon trong thời gian ngắn? 

 簡単なのは、部屋を真っ暗にして眠ること。人は目に刺激が入ってこないだけでリラックスモードになり、眠りが深くなる。また、就寝前に、激しすぎない“適度な運動”を行うのも、良い睡眠を作り出す。

Đơn giản là ngủ trong căn phòng tối. Con người sẽ rơi vào trạng thái thư giãn, giấc ngủ sẽ trở nên sâu hơn khi không có sự kích thích tới mắt . Ngoài ra, trước khi ngủ việc vận động điều độ không quá mạnh trước khi ngủ cũng tạo ra rất ngủ tốt.

「運動前のストレッチとは違い、あくまでもリラックス目的のストレッチです。関節(手、足、股)を緩めて血流を良くすると、安眠に効果がありますよ。仰向けに横たわって大きく伸びをするだけでもいいです」と〆谷部長。

Trưởng phòng Yana nói: Khác với khởi động trước khi vận động, cuối cùng cũng chỉ là cách khởi động mục đích thư giãn. Nếu thả lỏng các khớp tay, chân, bẹn , làm lưu thông mạch máu sẽ có hiệu quả cho giấc ngủ ngon. Dù nằm ngửa, nằm nghiêng và vươn vai cũng được.

 そのほか、ホットミルクやホットココアを飲んで、カラダを温めるのも質のいい眠りへの近道。ココアにはリラックス効果があるテオブロミンという物質が含まれており、ストレス軽減も期待できる。カフェイン入りの飲み物は避ける。アルコールは興奮剤であり、眠りの質をかなり落とすので「寝酒をすれば眠れる」は間違いだ。

Ngoài ra, uống sữa ấm và cacao nóng rồi làm ấm cơ thể cũng là cách để có giấc ngủ ngon. Ở trong cacao có chất theobromine có hiệu quả thư giãn nên có thể làm giảm stress. Tránh những đồ uống có chất cafein. Cồn là chất kích thích , sẽ làm giảm chất lượng giấc ngủ nên những suy nghĩ: uống rượu là có thể ngủ được là  sai lầm

 また、〆谷部長は「睡眠薬は一度飲めば止められなくなる」「眠剤はだんだん効かなくなる」「怖い副作用がある」などの、睡眠薬に対する多くの誤解に対して苦言を呈する。

Ngoài ra, trưởng phòng Yana đưa ra những lời khuyên đối với những hiểu lầm về thuốc ngủ như : Nếu uống thuốc ngủ 1 lần sẽ không thể dừng, thuốc ngủ dần dần mất hiệu quả, có tác dụng phụ đáng sợ...



「これらはすべて間違いです。むろん、睡眠薬を服用せずに生活習慣の改善や睡眠方法の変更で良い睡眠を得られるのが一番。しかし、不眠治療で睡眠薬を飲み始めても止めることはできますし、同じ薬で何年間もぐっすり眠っていられる方もいます。副作用で命に関わるようなことはありません」

Tất cả những điều trên đều sai. Việc có được giấc ngủ tốt bằng cách thay đổi phương pháp ngủ và cải thiện thói quen sinh hoạt mà không sử dụng thuốc ngủ là tốt nhất. Tuy nhiên, cũng có những người sau khi uống thuốc ngủ do chứng mất ngủ vẫn có thể dừng lại , và uống cùng một loại thuốc trong thời gian dài vẫn có thể ngủ. Không có chuyện ảnh hưởng tới tính mạng do tác dụng phụ.

 加齢とともに体内時計も変化し、自然と早寝早起きになっていく。記者のように少ない睡眠時間で満足する人も多いだろう。それは人として自然なことのようだ。早朝に目が覚めてしまったら、また眠ろうと焦ったりせずに、起床して朝の時間の有意義な過ごし方を考えてみるのもいいかもしれない。

Cùng với tuổi già, đồng hồ sinh học cũng thay đổi , con người sẽ ngủ sớm dậy sớm một cách tự nhiên.  Chắc có rất nhiều người hài lòng về thời gian ngủ ít giống như tác giả. Đây là một cái gì đó rất tự nhiên của con người. Nếu lỡ tỉnh giấc từ sáng sớm , đừng vội ngủ thêm mà suy nghĩ cách trải qua trong thời gian buổi sáng sớm sau khi dậy cũng là một điều tốt

必要睡眠時間は6時間…中高年が8時間寝てはいけない理由 Bản dịch

 記者は50代に入ってからというもの、8時間睡眠ができなくなった。それより短い時間で目が覚めてしまう。体調はすこぶる良好なので問題はないと思うが、それでも “良い睡眠=8時間睡眠”説が頭にチラついてしまう。

Từ sau khi bước sang tuổi 50, tác giả đã không thể ngủ đủ 8 tiếng . So với đó , đã tỉnh giấc trong thời gian ngắn. Vì thể trạng tốt nên nghĩ không vấn đề nhưng dù vậy giả thuyết : giấc ngủ ngon là ngủ đủ 8 tiếng cứ thấp thoáng trong đầu

「8時間睡眠説は不眠症治療の大きな妨げです。特に中年以降の場合、必要睡眠時間は6時間から6時間半と言われており、それ以上は寝ようと思っても眠れない人が大多数です。年齢を重ねれば重ねるほど、日々消費するエネルギー量が下がってくるので、睡眠時間も短くて大丈夫なように体が対応していくのです」と話すのは国際医療福祉大学熱海病院検査部・〆谷直人部長。

Trưởng phòng Yanayoto -  Phòng điều tra của bệnh viện Atami đại học phúc lợi y tế Quốc tế nói rằng: Giả thuyết ngủ 8 tiếng là cản trở lớn trong việc điều trị mất ngủ. Đặc biệt đối với những người trung niên trở đi, thời gian ngủ cần thiết được cho là từ 6 đến 6 tiếng rưỡi,  có nhiều người định ngủ quá số thời gian đó mà không thể ngủ được. Do tuổi càng cao,năng lượng tiêu thụ từng ngày sẽ giảm nên thời gian ngủ sẽ ngắn đi và cơ thể vẫn xử lý được.

 年齢に関係なく、長時間眠ることが“良い睡眠”であると考える人は多いが、実はそうではない。ポイントは「短時間であっても、いかに深い眠りを取れたか」。すなわち良い睡眠は「時間より質」なのだ。

Có nhiều người nghĩ rằng : bất kể tuổi tác, giấc ngủ ngon là giấc ngủ trong thời gian dài nhưng thực tế không phải vậy. Điểm vấn đề là : Dù ngủ trong thời gian ngắn nhưng mà ngủ sâu. Hay nói cách khác, giấc ngủ ngon là : Coi trọng chất lượng giấc ngủ hơn là thời gian ngủ.

 では短い時間でも「ぐっすり寝た」と満足できるような、質の高い睡眠を確保するにはどんな方法があるのか。

Vậy phương pháp nào để có được giấc ngủ ngon trong thời gian ngắn? 

 簡単なのは、部屋を真っ暗にして眠ること。人は目に刺激が入ってこないだけでリラックスモードになり、眠りが深くなる。また、就寝前に、激しすぎない“適度な運動”を行うのも、良い睡眠を作り出す。

Đơn giản là ngủ trong căn phòng tối. Con người sẽ rơi vào trạng thái thư giãn, giấc ngủ sẽ trở nên sâu hơn khi không có sự kích thích tới mắt . Ngoài ra, trước khi ngủ việc vận động điều độ không quá mạnh trước khi ngủ cũng tạo ra rất ngủ tốt.

「運動前のストレッチとは違い、あくまでもリラックス目的のストレッチです。関節(手、足、股)を緩めて血流を良くすると、安眠に効果がありますよ。仰向けに横たわって大きく伸びをするだけでもいいです」と〆谷部長。

Trưởng phòng Yana nói: Khác với khởi động trước khi vận động, cuối cùng cũng chỉ là cách khởi động mục đích thư giãn. Nếu thả lỏng các khớp tay, chân, bẹn , làm lưu thông mạch máu sẽ có hiệu quả cho giấc ngủ ngon. Dù nằm ngửa, nằm nghiêng và vươn vai cũng được.

 そのほか、ホットミルクやホットココアを飲んで、カラダを温めるのも質のいい眠りへの近道。ココアにはリラックス効果があるテオブロミンという物質が含まれており、ストレス軽減も期待できる。カフェイン入りの飲み物は避ける。アルコールは興奮剤であり、眠りの質をかなり落とすので「寝酒をすれば眠れる」は間違いだ。

Ngoài ra, uống sữa ấm và cacao nóng rồi làm ấm cơ thể cũng là cách để có giấc ngủ ngon. Ở trong cacao có chất theobromine có hiệu quả thư giãn nên có thể làm giảm stress. Tránh những đồ uống có chất cafein. Cồn là chất kích thích , sẽ làm giảm chất lượng giấc ngủ nên những suy nghĩ: uống rượu là có thể ngủ được là  sai lầm

 また、〆谷部長は「睡眠薬は一度飲めば止められなくなる」「眠剤はだんだん効かなくなる」「怖い副作用がある」などの、睡眠薬に対する多くの誤解に対して苦言を呈する。

Ngoài ra, trưởng phòng Yana đưa ra những lời khuyên đối với những hiểu lầm về thuốc ngủ như : Nếu uống thuốc ngủ 1 lần sẽ không thể dừng, thuốc ngủ dần dần mất hiệu quả, có tác dụng phụ đáng sợ...



「これらはすべて間違いです。むろん、睡眠薬を服用せずに生活習慣の改善や睡眠方法の変更で良い睡眠を得られるのが一番。しかし、不眠治療で睡眠薬を飲み始めても止めることはできますし、同じ薬で何年間もぐっすり眠っていられる方もいます。副作用で命に関わるようなことはありません」

Tất cả những điều trên đều sai. Việc có được giấc ngủ tốt bằng cách thay đổi phương pháp ngủ và cải thiện thói quen sinh hoạt mà không sử dụng thuốc ngủ là tốt nhất. Tuy nhiên, cũng có những người sau khi uống thuốc ngủ do chứng mất ngủ vẫn có thể dừng lại , và uống cùng một loại thuốc trong thời gian dài vẫn có thể ngủ. Không có chuyện ảnh hưởng tới tính mạng do tác dụng phụ.

 加齢とともに体内時計も変化し、自然と早寝早起きになっていく。記者のように少ない睡眠時間で満足する人も多いだろう。それは人として自然なことのようだ。早朝に目が覚めてしまったら、また眠ろうと焦ったりせずに、起床して朝の時間の有意義な過ごし方を考えてみるのもいいかもしれない。

Cùng với tuổi già, đồng hồ sinh học cũng thay đổi , con người sẽ ngủ sớm dậy sớm một cách tự nhiên.  Chắc có rất nhiều người hài lòng về thời gian ngủ ít giống như tác giả. Đây là một cái gì đó rất tự nhiên của con người. Nếu lỡ tỉnh giấc từ sáng sớm , đừng vội ngủ thêm mà suy nghĩ cách trải qua trong thời gian buổi sáng sớm sau khi dậy cũng là một điều tốt


 あるアメリカ大学の哲学試験の日に試験監督が学生たちに「勇敢とはなんですか」と質問だけの白紙を配った。

Vào kì thi ở một trường đại học Mĩ nọ, giám thị kì thi đã phát cho các sinh viên tờ giấy trắng chỉ với câu hỏi: Lòng can đảm là gì



全ての学生たちはあらゆる時代の学説で必死に書いたり、例を出したり、説明をしたりした。

Tất cả các sinh viên đều cắm cúi viết, đưa ra ví dụ, giải thích với các học thuyết của mọi thời đại

部屋の隅に中国の出身男の学生は机の上に頭をもたげて寝ていた。

Trong góc phòng, nam sinh viên xuất thân từ Trung Quốc đang gục đầu lên bàn ngủ

彼の回答には「それは」とたった2語でしか書いてなかった。

Ở câu trả lời của anh ấy chỉ viết vỏn vẹn 2 chữ: Đó là

数日後、点数表が出てきた結果彼はA点を達成した。

Vào ngày sau khi công bố kết quả điểm thi, anh ấy đã đạt được điểm A

Lòng can đảm là gì ?勇敢とは

 あるアメリカ大学の哲学試験の日に試験監督が学生たちに「勇敢とはなんですか」と質問だけの白紙を配った。

Vào kì thi ở một trường đại học Mĩ nọ, giám thị kì thi đã phát cho các sinh viên tờ giấy trắng chỉ với câu hỏi: Lòng can đảm là gì



全ての学生たちはあらゆる時代の学説で必死に書いたり、例を出したり、説明をしたりした。

Tất cả các sinh viên đều cắm cúi viết, đưa ra ví dụ, giải thích với các học thuyết của mọi thời đại

部屋の隅に中国の出身男の学生は机の上に頭をもたげて寝ていた。

Trong góc phòng, nam sinh viên xuất thân từ Trung Quốc đang gục đầu lên bàn ngủ

彼の回答には「それは」とたった2語でしか書いてなかった。

Ở câu trả lời của anh ấy chỉ viết vỏn vẹn 2 chữ: Đó là

数日後、点数表が出てきた結果彼はA点を達成した。

Vào ngày sau khi công bố kết quả điểm thi, anh ấy đã đạt được điểm A


 コロナ禍対策で日本とベトナムの違う点

Điểm khác nhau giữa Việt Nam và Nhật trong cách xử lý thảm họa Corona


今年の1月から始まって、これまでもうすぐ1年間になり、コロナの感染が世界的に拡大していたなかで、国によって対策方法が違うでしょう

Bắt đầu từ tháng 1 năm nay, cho đến hiện tại cũng sắp tròn một năm, và trong lúc virus corona đang lan rộng trên toàn cầu , tùy theo mỗi nước khác nhau mà cách xử lý cũng sẽ khác nhau

3月にコロナ拡大がピークに達した際、日本国民を問わず、日本に滞在している外国人には不安・戸惑いなどのパニックに陥った方が多かった。

Vào tháng 3, khi virus corona bắt đầu lan rộng đỉnh điểm, không chỉ người dân Nhật Bản mà cả những người nước ngoài đang sống tại Nhật Bản đều rơi vào tình trạng hoảng loạn như bất an, lo lắng không biết phải làm sao

ベトナムではコロナウイルス感染者を発見次第、政府はその感染者が住んでいる町に対し消毒をしたり、封鎖を行ったりした。特に海外からの帰国の人には指定場所に2週間隔離を実施するように対策を講じた。

Ở Việt Nam khi phát hiện thấy người nhiễm virus corona, ngoài việc tiến hành khử độc, phong tỏa đối với con phố mà người nhiễm bệnh sinh sống ra, chính phủ còn ra biện pháp tiến hành cách ly 2 tuần đối với người nước ngoài trở về thăm quê tại các địa điểm chỉ định

ベトナムに反してそもそも民権制度の国なので、外出の控えや緊急事態宣言や交代勤務制などの日本政府の対策で結構緩いと思われる。それより、世界中に日本はコロナ感染者数が急増していく国であるということだ。

Trái với Việt Nam, là một đất nước chế độ dân quyền nên tôi nghĩ cách làm của chính phủ Nhật Bản như hạn chế ra ngoài, tuyên bố tình trạng khẩn cấp, thay đổi chế độ giờ làm việc ... khá là lỏng lẻo. Cũng chính bởi cách làm này mà Nhật đang là nước có số người nhiễm corona tăng nhanh chóng trên thế giới.

----------------------

以下は先生が添削してくださった内容である:

コロナ感染が今年1月から始まって、これまでにもうすぐ1年になる。

コロナウイルスが世界中に拡大していた中で、国によって対策方法が違っていた。

3月にコロナ拡大がピークに達した際、日本人だけではなく日本に滞在している外国人も不安・戸惑いなどパニックに陥った方が多かった。

ベトナムではコロナウイルス感染者を発見次第、政府はその感染者が住んでいる町を消毒したり、封鎖を行ったりした。特に海外からの帰国者には指定場所で2週間隔離を実施するように対策を講じた。

日本はそもそも県民制度の国なので、ベトナムと比較して外出を控えることや交代勤務制の奨励など対策は結構緩いと思われる。

そのまま方針を変えなければ、日本ではコロナ感染者数が急増していく違いない。

コロナ禍対策で日本とベトナムの違う点 - 翻訳練習2

 コロナ禍対策で日本とベトナムの違う点

Điểm khác nhau giữa Việt Nam và Nhật trong cách xử lý thảm họa Corona


今年の1月から始まって、これまでもうすぐ1年間になり、コロナの感染が世界的に拡大していたなかで、国によって対策方法が違うでしょう

Bắt đầu từ tháng 1 năm nay, cho đến hiện tại cũng sắp tròn một năm, và trong lúc virus corona đang lan rộng trên toàn cầu , tùy theo mỗi nước khác nhau mà cách xử lý cũng sẽ khác nhau

3月にコロナ拡大がピークに達した際、日本国民を問わず、日本に滞在している外国人には不安・戸惑いなどのパニックに陥った方が多かった。

Vào tháng 3, khi virus corona bắt đầu lan rộng đỉnh điểm, không chỉ người dân Nhật Bản mà cả những người nước ngoài đang sống tại Nhật Bản đều rơi vào tình trạng hoảng loạn như bất an, lo lắng không biết phải làm sao

ベトナムではコロナウイルス感染者を発見次第、政府はその感染者が住んでいる町に対し消毒をしたり、封鎖を行ったりした。特に海外からの帰国の人には指定場所に2週間隔離を実施するように対策を講じた。

Ở Việt Nam khi phát hiện thấy người nhiễm virus corona, ngoài việc tiến hành khử độc, phong tỏa đối với con phố mà người nhiễm bệnh sinh sống ra, chính phủ còn ra biện pháp tiến hành cách ly 2 tuần đối với người nước ngoài trở về thăm quê tại các địa điểm chỉ định

ベトナムに反してそもそも民権制度の国なので、外出の控えや緊急事態宣言や交代勤務制などの日本政府の対策で結構緩いと思われる。それより、世界中に日本はコロナ感染者数が急増していく国であるということだ。

Trái với Việt Nam, là một đất nước chế độ dân quyền nên tôi nghĩ cách làm của chính phủ Nhật Bản như hạn chế ra ngoài, tuyên bố tình trạng khẩn cấp, thay đổi chế độ giờ làm việc ... khá là lỏng lẻo. Cũng chính bởi cách làm này mà Nhật đang là nước có số người nhiễm corona tăng nhanh chóng trên thế giới.

----------------------

以下は先生が添削してくださった内容である:

コロナ感染が今年1月から始まって、これまでにもうすぐ1年になる。

コロナウイルスが世界中に拡大していた中で、国によって対策方法が違っていた。

3月にコロナ拡大がピークに達した際、日本人だけではなく日本に滞在している外国人も不安・戸惑いなどパニックに陥った方が多かった。

ベトナムではコロナウイルス感染者を発見次第、政府はその感染者が住んでいる町を消毒したり、封鎖を行ったりした。特に海外からの帰国者には指定場所で2週間隔離を実施するように対策を講じた。

日本はそもそも県民制度の国なので、ベトナムと比較して外出を控えることや交代勤務制の奨励など対策は結構緩いと思われる。

そのまま方針を変えなければ、日本ではコロナ感染者数が急増していく違いない。



県は、多くの医療機関が休診となる年末年始に新型コロナウイルス患者を受け入れた医療機関に患者1人あたりの「入院協力金」を倍増するなどの財政的支援を行います。

Vào đợt nghỉ tết cuối năm, khi có khá nhiều cơ sở y tế nghỉ khám ,tỉnh sẽ tiến hành chi viện mặt tài chính như tăng gấp đôi tiền nhập viện tương ứng với mỗi một bệnh nhân ở các cơ quan điều trị tiếp nhận bệnh  nhân bị virut corona 


県は、12月29日から1月3日の年末年始6日間は、各医療機関で通常時とは異なる受け入れ体制となるため、コロナ患者の入院の調整が困難になるおそれがあるとしています。

Trong khoảng thời gian 6 ngày nghỉ tết từ ngày 29 tháng 12 tới ngày 3 tháng 1, vì ở mỗi cơ sở y tế sẽ tiếp nhận các bệnh nhân khác với cách làm thông thường nên có nguy cơ khó điều chỉnh được bệnh nhân nhập viện do corona.

このため、医療機関に支給する患者1人あたり現行25万円の「入院協力金」を50万円に倍増し、年末年始の受け入れ体制の強化を下支えします。

Chính vì vậy nên tỉnh sẽ hỗ trợ tăng cường việc tiếp nhận bệnh nhân vào kì nghỉ cuối năm, tăng khoản tiền hỗ trợ nhập viện đối với mỗi bệnh nhân chi trả ở các cơ quan điều trị từ 25 man lên gấp đôi 50 man 

また、年末年始により体制が厳しくなる夜間は、県内を東と西に分け、それぞれの地域で1日あたり5つの医療機関が持ち回りで重症を含む患者を受け入れる輪番体制を敷き、備えるとしています。

Ngoài ra, trong buổi tối lúc thể chế sẽ trở nên khó khăn hơn do vào đợt nghỉ, nên sẽ phân trong tỉnh ra làm Đông và Tây, bố trí hệ thống luân chuyển tiếp nhận bệnh nhân bao gồm cả những bệnh nhân có triệu chứng nặng theo kiểu luân phiên 1 ngày tương ứng 5 cơ sở y tế luân phiên nhau tại mỗi vùng Đông và Tây.

年末年始は、多くの医療機関が休診になりますが、県受診・相談センターなどの相談窓口は年末年始も休まず稼働し受診先を案内していて、県民に対し発熱した場合などは、連絡してほしいと呼びかけています。

Tỉnh cũng đang kêu gọi: hầu hết các cơ sở y tế sẽ nghỉ khám vào đợt nghỉ cuối năm nhưng quầy giao dịch của trung tâm thảo luận, khám bệnh của tỉnh ... vẫn hoạt động không nghỉ và sẽ hướng dẫn nơi khám bệnh nên trường hợp những người dân trong tỉnh bị sốt , hãy liên lạc tới các cơ sở trên

年末年始前に 県が新型コロナ対応の医療体制発表/埼玉県 - Bản dịch


県は、多くの医療機関が休診となる年末年始に新型コロナウイルス患者を受け入れた医療機関に患者1人あたりの「入院協力金」を倍増するなどの財政的支援を行います。

Vào đợt nghỉ tết cuối năm, khi có khá nhiều cơ sở y tế nghỉ khám ,tỉnh sẽ tiến hành chi viện mặt tài chính như tăng gấp đôi tiền nhập viện tương ứng với mỗi một bệnh nhân ở các cơ quan điều trị tiếp nhận bệnh  nhân bị virut corona 


県は、12月29日から1月3日の年末年始6日間は、各医療機関で通常時とは異なる受け入れ体制となるため、コロナ患者の入院の調整が困難になるおそれがあるとしています。

Trong khoảng thời gian 6 ngày nghỉ tết từ ngày 29 tháng 12 tới ngày 3 tháng 1, vì ở mỗi cơ sở y tế sẽ tiếp nhận các bệnh nhân khác với cách làm thông thường nên có nguy cơ khó điều chỉnh được bệnh nhân nhập viện do corona.

このため、医療機関に支給する患者1人あたり現行25万円の「入院協力金」を50万円に倍増し、年末年始の受け入れ体制の強化を下支えします。

Chính vì vậy nên tỉnh sẽ hỗ trợ tăng cường việc tiếp nhận bệnh nhân vào kì nghỉ cuối năm, tăng khoản tiền hỗ trợ nhập viện đối với mỗi bệnh nhân chi trả ở các cơ quan điều trị từ 25 man lên gấp đôi 50 man 

また、年末年始により体制が厳しくなる夜間は、県内を東と西に分け、それぞれの地域で1日あたり5つの医療機関が持ち回りで重症を含む患者を受け入れる輪番体制を敷き、備えるとしています。

Ngoài ra, trong buổi tối lúc thể chế sẽ trở nên khó khăn hơn do vào đợt nghỉ, nên sẽ phân trong tỉnh ra làm Đông và Tây, bố trí hệ thống luân chuyển tiếp nhận bệnh nhân bao gồm cả những bệnh nhân có triệu chứng nặng theo kiểu luân phiên 1 ngày tương ứng 5 cơ sở y tế luân phiên nhau tại mỗi vùng Đông và Tây.

年末年始は、多くの医療機関が休診になりますが、県受診・相談センターなどの相談窓口は年末年始も休まず稼働し受診先を案内していて、県民に対し発熱した場合などは、連絡してほしいと呼びかけています。

Tỉnh cũng đang kêu gọi: hầu hết các cơ sở y tế sẽ nghỉ khám vào đợt nghỉ cuối năm nhưng quầy giao dịch của trung tâm thảo luận, khám bệnh của tỉnh ... vẫn hoạt động không nghỉ và sẽ hướng dẫn nơi khám bệnh nên trường hợp những người dân trong tỉnh bị sốt , hãy liên lạc tới các cơ sở trên


気象庁は20日、北海道、東北、北陸などに大雪に関する気象情報を発表、関東甲信地方については午前11時前に情報を更新した。長野県北部と関東地方北部の山沿いでは夜遅くにかけて、大雪や路面の凍結による交通障害、なだれなどに注意が必要としている。


Ngày 20 cục khí tượng đã công bố thông tin khí tượng về việc tuyết sẽ rơi dày ở các vùng như Hokkaido, đông bắc, bắc lục,  đã cập nhật thông tin liên quan tới các vùng kantou  trước 11 giờ sáng .

Ở các khu dọc vùng núi như bắc bộ tỉnh Nagao và bắc bộ khu vực Kantou, cần phải chú ý lở tuyết, trở ngại giao thông do mặt đường bị đông cứng lại bởi tuyết rơi dày


 発表によると、日本付近は冬型の気圧配置となっており、21日にかけて次第に緩んでくる見込みという。

Theo như công bố, Các vùng lân cận Nhật Bản là khu vực có áp suất không khí lạnh,  và dự kiến sẽ giảm dần cho đến ngày 21 


 21日正午までに予想される24時間降雪量は、いずれも多い所で、群馬県北部が30センチ、長野県北部が20センチ。

Lượng tuyết trong vòng 24 giờ cho đến giữa trưa ngày 21 có một số nơi rất nhiều như khu vực Bắc bộ tỉnh Gunma là 30 cm, khu vực Bắc bộ tỉnh Nagano là 20 cm.


 また、同庁が発表している全国観測値ランキングによると、20日午後5時現在の積雪の深さは群馬県みなかみ町が2位で209センチ、3位が新潟県津南町の207センチ、4位が同県湯沢町の192センチなどとなっている。

Ngoài ra, theo như raking giá trị đo đạc toàn quốc mà cục khí tượng công bố, lúc 5 giờ ngày 20 về độ sâu của tuyết hiện tại : khu phố minakami tỉnh Gunma đứng vị trí thứ 2 với 209 cm, vị trí thứ 3 là khu phố Tsunan tỉnh 新潟 với 207 cm, vị trí thứ 4 là khu phố Yuzawa cùng tỉnh 新潟 với 192 cm

関東北部など、夜遅くにかけ大雪に注意…路面凍結やなだれも Bản dịch

気象庁は20日、北海道、東北、北陸などに大雪に関する気象情報を発表、関東甲信地方については午前11時前に情報を更新した。長野県北部と関東地方北部の山沿いでは夜遅くにかけて、大雪や路面の凍結による交通障害、なだれなどに注意が必要としている。


Ngày 20 cục khí tượng đã công bố thông tin khí tượng về việc tuyết sẽ rơi dày ở các vùng như Hokkaido, đông bắc, bắc lục,  đã cập nhật thông tin liên quan tới các vùng kantou  trước 11 giờ sáng .

Ở các khu dọc vùng núi như bắc bộ tỉnh Nagao và bắc bộ khu vực Kantou, cần phải chú ý lở tuyết, trở ngại giao thông do mặt đường bị đông cứng lại bởi tuyết rơi dày


 発表によると、日本付近は冬型の気圧配置となっており、21日にかけて次第に緩んでくる見込みという。

Theo như công bố, Các vùng lân cận Nhật Bản là khu vực có áp suất không khí lạnh,  và dự kiến sẽ giảm dần cho đến ngày 21 


 21日正午までに予想される24時間降雪量は、いずれも多い所で、群馬県北部が30センチ、長野県北部が20センチ。

Lượng tuyết trong vòng 24 giờ cho đến giữa trưa ngày 21 có một số nơi rất nhiều như khu vực Bắc bộ tỉnh Gunma là 30 cm, khu vực Bắc bộ tỉnh Nagano là 20 cm.


 また、同庁が発表している全国観測値ランキングによると、20日午後5時現在の積雪の深さは群馬県みなかみ町が2位で209センチ、3位が新潟県津南町の207センチ、4位が同県湯沢町の192センチなどとなっている。

Ngoài ra, theo như raking giá trị đo đạc toàn quốc mà cục khí tượng công bố, lúc 5 giờ ngày 20 về độ sâu của tuyết hiện tại : khu phố minakami tỉnh Gunma đứng vị trí thứ 2 với 209 cm, vị trí thứ 3 là khu phố Tsunan tỉnh 新潟 với 207 cm, vị trí thứ 4 là khu phố Yuzawa cùng tỉnh 新潟 với 192 cm


 保険証や運転免許証との一体化など、デジタル化の鍵を握っていくのが、「マイナンバーカード」。

Thẻ my number  là thứ nắm giữ chìa khóa công nghệ hóa trong việc hợp thức hóa thẻ bảo hiểm và giấy phép lái xe.


近い将来、小中学生の学校の成績も管理することになる可能性も。

Trong tương lai gần, có khả năng sẽ quản lý thành tích học tập của học sinh tiểu học và trung học bằng thẻ my number


政府は、小中学生の学習履歴や試験の成績を、マイナンバーカードにひも付け、オンラインで管理する仕組み作りに着手した。

Chính phủ , đã bắt tay vào việc liên kết với thẻ my number để thiết lập việc quản lý lí lịch học tập của học sinh tiểu & trung học và thành tích kì thi   qua online


そもそも文科省は、教育データの利活用を進めていて、児童・生徒の個人の学習意欲の変化や理解度をデータとして記録するのは、1人ひとりに合った効果的な学びの実現が目的。

Vốn dĩ  việc bộ giáo dục đào tạo  tiến hành sử dụng dữ liệu giáo dục , ghi chép sự thay đổi ý muốn học tập của cá nhân học sinh và độ lí giải dưới dạng dữ liệu , mục đích là thực hiện việc học tập có hiệu quả phù hợp với từng người một . 


蓄積された記録データをもとに、教員が、1人ひとりに合った指導を行うことができるとしている。

Dựa trên dữ liệu đã được tích lũy , các nhân viên trường học có thể tiến hành chỉ đạo phù hợp với từng cá nhân một.


また政府は、こうした個人の学習データのマイナンバーカードへのひも付けを検討していて、2023年度以降の実現を目指している。

Ngoài ra, chính phủ đang hướng đến việc triển khai từ năm 2023 trở đi, sau khi xem xét việc liên kết đến thẻ my number dữ liệu học tập của mỗi cá nhân này.


小中学生の学習履歴や試験の成績をマイナンバーカードにひも付けることについて、教育評論家の石川幸夫さんは、「メリットとしては、成績そのものが一元管理できること、進学・転校先でも共有できること」と話す。

Liên quan tới việc liên kết lí lịch học tập và thành tích kì thi của học sinh tiểu & trung học, ông ishikawa nhà phê bình giáo dục đã nói rằng: Lợi ích của việc này đó chính là việc có thể quản lý tập trung thành tích, và có thể chia sẻ dữ liệu khi lên cấp hay chuyển trường.


教師が新しい教え子を担当する場合、これまでの学習記録が確認しやすくなるため、子どもにとっても教育の継続性が得られるようになり、また、成績の変化などをビッグデータ化することで、将来の教育に生かせるという。

Trường hợp giáo viên phụ trách những học sinh mới, để có thể dễ xác nhận dữ liệu học tập cho đến nay , để có thể tiếp nhận được sự chuyển giao giáo dục đối với những đứa trẻ này,  bằng việc big data hóa  về thành tích có thể áp dụng trong giáo dục tương lai


さらに、今までは、書類ベースだった転校や転入の手続きが、データで簡単にやり取りできるようになり、教師の仕事の軽減につながるという。

Hơn nữa, những thủ tục chuyển trường, nhập trường bằng những tài liệu cơ bản cho đến thời điểm hiện tại,  cũng có thể trao đổi một cách đơn giản bằng dữ liệu và có hiệu quả trong việc giảm đi lượng việc của giáo viên


一方で、デメリットについて、石川幸夫さんは「個人情報漏えいの危険があり、取り扱いについては、慎重かつ慎重というくらいのものが必要になってくると思います」と話す。

Mặt khác, về lợi điểm, ông Ishikawa cũng nói rằng: Sẽ có nguy hiểm trong việc rò rỉ thông tin cá nhân nên cần thiết phải có sự bảo mật về xử lý 


現段階では、主に成績のデータを記録する想定だが、このほかに発達段階の子どもたちが起こした過ちなど、ネガティブな記録までを扱うかについては、十分な検討が必要だと指摘している。

Ông cũng chỉ ra rằng : Ở giai đoạn hiện tại đó chủ yếu là ghi chép dữ liệu thành tích nhưng ngoài đó ra,  liên quan tới việc sử dụng những dữ liệu tiêu cực  như những sai phạm của đứa trẻ đã xảy ra trong quá trình phát triển đó cũng cần thiết phải thảo luận đầy đủ

マイナカードに学校の「成績」 対象小中学生 2023年度にも Bản dịch

 保険証や運転免許証との一体化など、デジタル化の鍵を握っていくのが、「マイナンバーカード」。

Thẻ my number  là thứ nắm giữ chìa khóa công nghệ hóa trong việc hợp thức hóa thẻ bảo hiểm và giấy phép lái xe.


近い将来、小中学生の学校の成績も管理することになる可能性も。

Trong tương lai gần, có khả năng sẽ quản lý thành tích học tập của học sinh tiểu học và trung học bằng thẻ my number


政府は、小中学生の学習履歴や試験の成績を、マイナンバーカードにひも付け、オンラインで管理する仕組み作りに着手した。

Chính phủ , đã bắt tay vào việc liên kết với thẻ my number để thiết lập việc quản lý lí lịch học tập của học sinh tiểu & trung học và thành tích kì thi   qua online


そもそも文科省は、教育データの利活用を進めていて、児童・生徒の個人の学習意欲の変化や理解度をデータとして記録するのは、1人ひとりに合った効果的な学びの実現が目的。

Vốn dĩ  việc bộ giáo dục đào tạo  tiến hành sử dụng dữ liệu giáo dục , ghi chép sự thay đổi ý muốn học tập của cá nhân học sinh và độ lí giải dưới dạng dữ liệu , mục đích là thực hiện việc học tập có hiệu quả phù hợp với từng người một . 


蓄積された記録データをもとに、教員が、1人ひとりに合った指導を行うことができるとしている。

Dựa trên dữ liệu đã được tích lũy , các nhân viên trường học có thể tiến hành chỉ đạo phù hợp với từng cá nhân một.


また政府は、こうした個人の学習データのマイナンバーカードへのひも付けを検討していて、2023年度以降の実現を目指している。

Ngoài ra, chính phủ đang hướng đến việc triển khai từ năm 2023 trở đi, sau khi xem xét việc liên kết đến thẻ my number dữ liệu học tập của mỗi cá nhân này.


小中学生の学習履歴や試験の成績をマイナンバーカードにひも付けることについて、教育評論家の石川幸夫さんは、「メリットとしては、成績そのものが一元管理できること、進学・転校先でも共有できること」と話す。

Liên quan tới việc liên kết lí lịch học tập và thành tích kì thi của học sinh tiểu & trung học, ông ishikawa nhà phê bình giáo dục đã nói rằng: Lợi ích của việc này đó chính là việc có thể quản lý tập trung thành tích, và có thể chia sẻ dữ liệu khi lên cấp hay chuyển trường.


教師が新しい教え子を担当する場合、これまでの学習記録が確認しやすくなるため、子どもにとっても教育の継続性が得られるようになり、また、成績の変化などをビッグデータ化することで、将来の教育に生かせるという。

Trường hợp giáo viên phụ trách những học sinh mới, để có thể dễ xác nhận dữ liệu học tập cho đến nay , để có thể tiếp nhận được sự chuyển giao giáo dục đối với những đứa trẻ này,  bằng việc big data hóa  về thành tích có thể áp dụng trong giáo dục tương lai


さらに、今までは、書類ベースだった転校や転入の手続きが、データで簡単にやり取りできるようになり、教師の仕事の軽減につながるという。

Hơn nữa, những thủ tục chuyển trường, nhập trường bằng những tài liệu cơ bản cho đến thời điểm hiện tại,  cũng có thể trao đổi một cách đơn giản bằng dữ liệu và có hiệu quả trong việc giảm đi lượng việc của giáo viên


一方で、デメリットについて、石川幸夫さんは「個人情報漏えいの危険があり、取り扱いについては、慎重かつ慎重というくらいのものが必要になってくると思います」と話す。

Mặt khác, về lợi điểm, ông Ishikawa cũng nói rằng: Sẽ có nguy hiểm trong việc rò rỉ thông tin cá nhân nên cần thiết phải có sự bảo mật về xử lý 


現段階では、主に成績のデータを記録する想定だが、このほかに発達段階の子どもたちが起こした過ちなど、ネガティブな記録までを扱うかについては、十分な検討が必要だと指摘している。

Ông cũng chỉ ra rằng : Ở giai đoạn hiện tại đó chủ yếu là ghi chép dữ liệu thành tích nhưng ngoài đó ra,  liên quan tới việc sử dụng những dữ liệu tiêu cực  như những sai phạm của đứa trẻ đã xảy ra trong quá trình phát triển đó cũng cần thiết phải thảo luận đầy đủ


 2か月後、昨日本番試験を受けた。やっと終わったけど。

試験の際には心理は一番大事なことである。

まずは文字語彙問題について、

「前の試験には読解の点数が低かった為、今回の試験には文字語彙の問題を30文以内で終わらせないといけない」と念頭に置いていたので、昨日の時点に落ち着かずに焦たあげく、すべての問題を読まなずに目をざっと見る瞬間に回答を選びました。

実に、

もはや

怠る

かねがね

のように結構簡単な言葉はn2のレベルと思われ、またかつて勉強したのに、心理で間違えてしまって。

次は読解問題ですが、

読解問題に前半の大半の時間を費やしたので、大丈夫だと思う。

最後、聴解問題は去年より容易くなったにもかかわらず最終時間にて4点の最終問題を突然い変わってしまった。。。残念でした。

試験後、ガッカリしましたが、これから来年の試験を目指し続けています。


今日の悩みを忘れ、明日の目標を目指す

 2か月後、昨日本番試験を受けた。やっと終わったけど。

試験の際には心理は一番大事なことである。

まずは文字語彙問題について、

「前の試験には読解の点数が低かった為、今回の試験には文字語彙の問題を30文以内で終わらせないといけない」と念頭に置いていたので、昨日の時点に落ち着かずに焦たあげく、すべての問題を読まなずに目をざっと見る瞬間に回答を選びました。

実に、

もはや

怠る

かねがね

のように結構簡単な言葉はn2のレベルと思われ、またかつて勉強したのに、心理で間違えてしまって。

次は読解問題ですが、

読解問題に前半の大半の時間を費やしたので、大丈夫だと思う。

最後、聴解問題は去年より容易くなったにもかかわらず最終時間にて4点の最終問題を突然い変わってしまった。。。残念でした。

試験後、ガッカリしましたが、これから来年の試験を目指し続けています。



  例えばゲームをやめようと決心しても、なかなかやめられなかったり、

タバコは健康に良くないからもうやめようと決めても、やめられなかったり、

毎日2時間で勉強しようと思ったのに、2・3日も続かなかったり、

ダイエットを決意して間食はやめようと決めても、目の前にケーキ・お菓子などの食べ物を出されるとつい食べてしまったりするのはなぜなのか?

Tại sao khi chúng ta quyết tâm bỏ game nhưng mãi không thể bỏ được, 

dù chúng ta quyết bỏ thuốc là vì nó không tốt cho sức khỏe nhưng không thể bỏ được

dù chúng ta nghĩ là mỗi ngày sẽ học khoảng 2 tiếng nhưng lại không thể tiếp tục được 2 hay 3 ngày,

dù hạ quyết tâm giảm cân, bỏ ăn vặt nhưng khi đồ ăn như bánh , kẹo được đưa ra trước mắt là chúng ta lại ăn ngay lập tức。


「意志が弱い」からとか、

「本気じゃない」からとか、

「どうせやる気がない」から、

一般の人はそう思っているだろう。私も同じでこんな事があった。

Thông thường mọi người chắc hẳn sẽ nghĩ là do ý chí của chúng ta kém, do chúng ta không nghiêm túc, do không có hứng thú ... Và tôi cũng đã nghĩ vậy.

試験の準備の為、

午前の2時間で語彙文字を勉強、午後の2時間で読解・聴解の問題をやる

と計画を立てた。



Để chuẩn bị cho kì thi, tôi đã lên kế hoạch là học từ vựng 2 tiếng buổi sáng, làm bài tập nghe hiểu, đọc hiểu 2 tiếng buổi chiều

また、自分の言語力をアップするには、

毎日の25分での英会話が始まる前に、30分ぐらい単語を復習する

と思ったが、

Ngoài ra, để tăng khả năng ngôn ngữ của mình nên tôi đã nghĩ là sẽ luyện tập từ mới khoảng 30 phút trước khi bắt đầu buổi học tiếng anh online với thời lượng 25 phút mỗi ngày

結局、勉強途中でスマートフォンを弄ったり、フェスボックを開いたり、Youtubeを見たりしてしまった。Nhưng rốt cuộc, trong lúc học tôi lại nghịch điện thoại, mở facebook, xem youtube...

自分の行動には本気ではない為、数か月後自分が失敗かった時、「過去なぜちゃんと勉強しなかったか、なぜちゃんとやらなかったか」のように自問自答してしまう。

Vì tôi không nghiêm túc với những hành động của mình nên vài tháng sau khi tôi thất bại, tôi sẽ lại tự chất vấn mình bằng những câu hỏi như : tại sao ngày xưa mình  không học hành cẩn thận, tại sao mình không làm cẩn thận...

私の言いたいことは人間が未来の事を予想することが出来るものの、当時後悔になりがちである。

Cuối cùng, điều tôi muốn nói đó là: Dù con người có khả năng biết trước được tương lai của mình đi chăng nữa nhưng tại thời điểm lúc đó lại thường xuyên lặp lại lỗi lầm của chính mình.






人間の行動 翻訳練習1

  例えばゲームをやめようと決心しても、なかなかやめられなかったり、

タバコは健康に良くないからもうやめようと決めても、やめられなかったり、

毎日2時間で勉強しようと思ったのに、2・3日も続かなかったり、

ダイエットを決意して間食はやめようと決めても、目の前にケーキ・お菓子などの食べ物を出されるとつい食べてしまったりするのはなぜなのか?

Tại sao khi chúng ta quyết tâm bỏ game nhưng mãi không thể bỏ được, 

dù chúng ta quyết bỏ thuốc là vì nó không tốt cho sức khỏe nhưng không thể bỏ được

dù chúng ta nghĩ là mỗi ngày sẽ học khoảng 2 tiếng nhưng lại không thể tiếp tục được 2 hay 3 ngày,

dù hạ quyết tâm giảm cân, bỏ ăn vặt nhưng khi đồ ăn như bánh , kẹo được đưa ra trước mắt là chúng ta lại ăn ngay lập tức。


「意志が弱い」からとか、

「本気じゃない」からとか、

「どうせやる気がない」から、

一般の人はそう思っているだろう。私も同じでこんな事があった。

Thông thường mọi người chắc hẳn sẽ nghĩ là do ý chí của chúng ta kém, do chúng ta không nghiêm túc, do không có hứng thú ... Và tôi cũng đã nghĩ vậy.

試験の準備の為、

午前の2時間で語彙文字を勉強、午後の2時間で読解・聴解の問題をやる

と計画を立てた。



Để chuẩn bị cho kì thi, tôi đã lên kế hoạch là học từ vựng 2 tiếng buổi sáng, làm bài tập nghe hiểu, đọc hiểu 2 tiếng buổi chiều

また、自分の言語力をアップするには、

毎日の25分での英会話が始まる前に、30分ぐらい単語を復習する

と思ったが、

Ngoài ra, để tăng khả năng ngôn ngữ của mình nên tôi đã nghĩ là sẽ luyện tập từ mới khoảng 30 phút trước khi bắt đầu buổi học tiếng anh online với thời lượng 25 phút mỗi ngày

結局、勉強途中でスマートフォンを弄ったり、フェスボックを開いたり、Youtubeを見たりしてしまった。Nhưng rốt cuộc, trong lúc học tôi lại nghịch điện thoại, mở facebook, xem youtube...

自分の行動には本気ではない為、数か月後自分が失敗かった時、「過去なぜちゃんと勉強しなかったか、なぜちゃんとやらなかったか」のように自問自答してしまう。

Vì tôi không nghiêm túc với những hành động của mình nên vài tháng sau khi tôi thất bại, tôi sẽ lại tự chất vấn mình bằng những câu hỏi như : tại sao ngày xưa mình  không học hành cẩn thận, tại sao mình không làm cẩn thận...

私の言いたいことは人間が未来の事を予想することが出来るものの、当時後悔になりがちである。

Cuối cùng, điều tôi muốn nói đó là: Dù con người có khả năng biết trước được tương lai của mình đi chăng nữa nhưng tại thời điểm lúc đó lại thường xuyên lặp lại lỗi lầm của chính mình.







最近、冬めいていて日が続いて、とても寒いね。

ベトナムにどうかな

もうすぐN1試験が近づいているため、一秒たりとも遊ぶいられない。



N1レベル単語や文法などは日本人にはあまり使われないとよく言われたが、

勉強すれば勉強するほど、意味深い言葉がたくさんあって、気に入る私は皆に紹介いたする。

1.首を縦に振る gật đầu, đồng ý

ー>賛成すると意味ですね

2.目を光らせる theo dõi sát sao, nghiêm ngặt

ー>厳しい、見守るなどと同じ意味

例:冬ともなれば多くの観光客がこの地方へ訪れているため、目を光らせる警備員がいなければゴミをごちゃごちゃになっちゃう。

3.傍観者(ぼうかんしゃ)người ngoài đứng xem, người ngoài cuộc

ー>なんか物事に関係しない人を示す

例:事件が起きた時、被害者を救わない人を冷淡な傍観者という

4.味を占める quen vị, quen mùi

ー>一度うまいにあったことが忘れられずもう一度同じことを期待する。

例:今夜も味を占める野生動物が畑に出てくるに違いない。

5.嫌いがある có xu hướng, có thói quen ...

ー>傾向があるなど

例:人間はお年を取って周りの人の忠告を耳を貸しないで嫌いがある

6。頭がおかしい điên, loạn

ー>混ざる、混乱するなど

例:英語や日本語や中国語などの諸言語を同時に勉強するなんて頭がおかしいでしょう

7.巻き添え(まきぞえ)を食らう bị liên lụy

ー>絡む

例:喧嘩を止めようとしたら、結局巻き添えを食らって殴られた。

今日、これで終わります。また、また別の日ね



N1勉強中、気に入る単語-1

最近、冬めいていて日が続いて、とても寒いね。

ベトナムにどうかな

もうすぐN1試験が近づいているため、一秒たりとも遊ぶいられない。



N1レベル単語や文法などは日本人にはあまり使われないとよく言われたが、

勉強すれば勉強するほど、意味深い言葉がたくさんあって、気に入る私は皆に紹介いたする。

1.首を縦に振る gật đầu, đồng ý

ー>賛成すると意味ですね

2.目を光らせる theo dõi sát sao, nghiêm ngặt

ー>厳しい、見守るなどと同じ意味

例:冬ともなれば多くの観光客がこの地方へ訪れているため、目を光らせる警備員がいなければゴミをごちゃごちゃになっちゃう。

3.傍観者(ぼうかんしゃ)người ngoài đứng xem, người ngoài cuộc

ー>なんか物事に関係しない人を示す

例:事件が起きた時、被害者を救わない人を冷淡な傍観者という

4.味を占める quen vị, quen mùi

ー>一度うまいにあったことが忘れられずもう一度同じことを期待する。

例:今夜も味を占める野生動物が畑に出てくるに違いない。

5.嫌いがある có xu hướng, có thói quen ...

ー>傾向があるなど

例:人間はお年を取って周りの人の忠告を耳を貸しないで嫌いがある

6。頭がおかしい điên, loạn

ー>混ざる、混乱するなど

例:英語や日本語や中国語などの諸言語を同時に勉強するなんて頭がおかしいでしょう

7.巻き添え(まきぞえ)を食らう bị liên lụy

ー>絡む

例:喧嘩を止めようとしたら、結局巻き添えを食らって殴られた。

今日、これで終わります。また、また別の日ね




MÓN NGON DỄ LÀM

Language