background img

Mình sẽ chia sẻ cách nấu các món ăn của Nhật và việt Nam mà mình biết @_@. Hãy theo dõi blog mình mỗi ngày nhé T_T

Hiển thị các bài đăng có nhãn tu-hoc-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tu-hoc-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng

 Lâu rồi mình không viết gì liên quan tới tiếng Nhật. 

Hôm nay ngày đẹp trời, dịu mát, bỗng dưng mở quyển sách ra ngồi viết từ mới, rồi ngứa tay muốn viết thứ gì đó để chia sẻ tới tất cả các bạn. 

Mình sẽ chia sẻ tới các bạn những từ vựng, cách diễn đạt, cách dùng hay được dùng, cụ thể là mình học được khi xem phim , xem thời sự Nhật :


1.万事休す ばんじきゅうす 

vô phương cứu chữa 

2. 用済み ようずみ 

hết giá trị lợi dụng

3. 切羽詰まる せっぱつまる 

bế tắc 

Trích trong 1 bộ phim, khi cấp trên nhìn thấy vẻ mặt bế tắc của cấp dưới : ○○さん、どうしたの?切羽詰まっている顔をしているよ

4.多かれ少なかれ おおかれすくなかれ

Không sớm thì muộn~~

5. 長い目で見れば

nếu nhìn về lâu về dài thì ~~



よく使われている表現 - Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 4

 Lâu rồi mình không viết gì liên quan tới tiếng Nhật. 

Hôm nay ngày đẹp trời, dịu mát, bỗng dưng mở quyển sách ra ngồi viết từ mới, rồi ngứa tay muốn viết thứ gì đó để chia sẻ tới tất cả các bạn. 

Mình sẽ chia sẻ tới các bạn những từ vựng, cách diễn đạt, cách dùng hay được dùng, cụ thể là mình học được khi xem phim , xem thời sự Nhật :


1.万事休す ばんじきゅうす 

vô phương cứu chữa 

2. 用済み ようずみ 

hết giá trị lợi dụng

3. 切羽詰まる せっぱつまる 

bế tắc 

Trích trong 1 bộ phim, khi cấp trên nhìn thấy vẻ mặt bế tắc của cấp dưới : ○○さん、どうしたの?切羽詰まっている顔をしているよ

4.多かれ少なかれ おおかれすくなかれ

Không sớm thì muộn~~

5. 長い目で見れば

nếu nhìn về lâu về dài thì ~~




 言語学習方法にはどう学ぶべきか、悩んでいた事がありますか?

他の分野と比べてみると、外国語の学び方が違いと思う。

例えば算数を学んだら、理論的な考えを求められるだろう。ただ、外国語学習には真似ることだけで十分です。

自分の人生の中、母語以外のほかの言語を学ぶ事を考えたことがない。

しかしながら、日本へ来てから生活上で不可欠な言語として日本語を勉強し始めた。人によって学習方法が異なる。

7年以内、色々な方法を試してみたので、私の学び方法を皆に紹介します。この記事をお読みいただく方がいらっしゃったら、是非皆の学習方法を供していただければと思います。


※ 来日後の最初2年:

・ みなの日本語I・IIという本を勉強したり、JICEで開催される仕事の日本語のコースを学んだりしていた。


※ 次の2年:

・ アルバイトを見つけるには、インターネットで「ベトナム語 求人」というキーワードで調べてみて、求人情報を読むことで勉強する。

・ また、「面接のとき、よく使われている質問」とか、そのようなキーワードでも検索し、理解する事。

これまで何度も面接を受けたことがある。対面とオンラインも含めて、15回以上。信じられないですよね :D 。私にとって面接を受ける事で聴解力を鍛えられるチャンスではないかと思います。


※ 次の3年:

ある程度で日本語が話せたら、他の方法に変わってきた。

・ ニュースを見る。

・ 記事を読む。

・ 映画・ドラマを見る。

・ 転職

・ 日本人と話す

こちらの方法に関して、近いうちに別の記事で詳しく説明させていただきます。

学び方を学ぶーあなたの学び方は?

 言語学習方法にはどう学ぶべきか、悩んでいた事がありますか?

他の分野と比べてみると、外国語の学び方が違いと思う。

例えば算数を学んだら、理論的な考えを求められるだろう。ただ、外国語学習には真似ることだけで十分です。

自分の人生の中、母語以外のほかの言語を学ぶ事を考えたことがない。

しかしながら、日本へ来てから生活上で不可欠な言語として日本語を勉強し始めた。人によって学習方法が異なる。

7年以内、色々な方法を試してみたので、私の学び方法を皆に紹介します。この記事をお読みいただく方がいらっしゃったら、是非皆の学習方法を供していただければと思います。


※ 来日後の最初2年:

・ みなの日本語I・IIという本を勉強したり、JICEで開催される仕事の日本語のコースを学んだりしていた。


※ 次の2年:

・ アルバイトを見つけるには、インターネットで「ベトナム語 求人」というキーワードで調べてみて、求人情報を読むことで勉強する。

・ また、「面接のとき、よく使われている質問」とか、そのようなキーワードでも検索し、理解する事。

これまで何度も面接を受けたことがある。対面とオンラインも含めて、15回以上。信じられないですよね :D 。私にとって面接を受ける事で聴解力を鍛えられるチャンスではないかと思います。


※ 次の3年:

ある程度で日本語が話せたら、他の方法に変わってきた。

・ ニュースを見る。

・ 記事を読む。

・ 映画・ドラマを見る。

・ 転職

・ 日本人と話す

こちらの方法に関して、近いうちに別の記事で詳しく説明させていただきます。


 Hôm nay mình đã quay trở lại, tiếp tục chuỗi bài về : Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật. 

Bài viết lần này mình sẽ viết về Sự khác nhau giữa には、にも chứ không viết về tất cả cách sử dụng nên các bạn lưu ý.




1.には

được ghép bởi に + は

Cách dùng: 

「には」: 他と比べて抜け出した表現にしたい時  Khi muốn thể hiện vượt ra khỏi ...sau khi so sánh với cái khác .

・ Hàm ý không biết người khác như thế nào nào nhưng bản thân mình làm được

VD: 

・このタスクは私にはできる 。 

Task này, tôi có thể làm được ( Những người khác không làm được)


2.にも

được ghép bởi に + も

Cách dùng: 

 ・ 「にも」: 他と並べて比べるような表現にしたい時  Khi muốn thể hiện như là để so sánh ngang hàng với cái khác.

 ・ Người khác có thể làm được và mình cũng có thể làm được

Ví dụ:

・こんなに簡単な質問、私にも解けられる

Câu hỏi đơn giản như thế này, tôi cũng có thể giải được.

Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật (には,にもの違い)- Phần 4

 Hôm nay mình đã quay trở lại, tiếp tục chuỗi bài về : Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật. 

Bài viết lần này mình sẽ viết về Sự khác nhau giữa には、にも chứ không viết về tất cả cách sử dụng nên các bạn lưu ý.




1.には

được ghép bởi に + は

Cách dùng: 

「には」: 他と比べて抜け出した表現にしたい時  Khi muốn thể hiện vượt ra khỏi ...sau khi so sánh với cái khác .

・ Hàm ý không biết người khác như thế nào nào nhưng bản thân mình làm được

VD: 

・このタスクは私にはできる 。 

Task này, tôi có thể làm được ( Những người khác không làm được)


2.にも

được ghép bởi に + も

Cách dùng: 

 ・ 「にも」: 他と並べて比べるような表現にしたい時  Khi muốn thể hiện như là để so sánh ngang hàng với cái khác.

 ・ Người khác có thể làm được và mình cũng có thể làm được

Ví dụ:

・こんなに簡単な質問、私にも解けられる

Câu hỏi đơn giản như thế này, tôi cũng có thể giải được.


 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 

よく使われている表現4ーNhững từ hay được sử dụng phần 4

 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 


久しくブログを書いていない。
最近、暑い日が続いていて、9月末まで一か月以上続けるでしょう。


今日のテーマは「誤りがちな日本語表現-第3回」です。
第1回と第2回も投稿しましたので、まだご覧になっていない方はぜひご覧ください。
Lâu rồi không viết blog.
Dạo này, nắng nóng liên tục, có lẽ sẽ còn tiếp tục nóng hơn 1 tháng nữa cho đến cuối tháng 9 quá.

Hôm nay, mình sẽ viết về chủ đề: Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật, phần 3. 
Mình đã viết về phần 1 và phần 2 rồi nên những bạn nào vẫn chưa xem thì xem lịn dưới đây nha:

以下は参考リンクにいなります:
-----------------------


Không được thêm だよ/だけど sau tính từ đuôi い
Như các bạn đã học từ sơ cấp:
いADJ+です
 nên tuyệt đối không được thêm だよ hay だけど vào sau tính từ đuôi い nhé. 


例:
この料理は美味しいです。●
この料理は美味しいね ●
この料理は美味しいよ ●

この料理は美味しいだよ ✖
この料理は美味しいだけど ✖

Tuy nhiên, nếu thêm ん vào thì k sao , ví dụ:
この料理は美味しいんだけど ●
この料理は美味しいんだよ ●

Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật - Phần 3

久しくブログを書いていない。
最近、暑い日が続いていて、9月末まで一か月以上続けるでしょう。


今日のテーマは「誤りがちな日本語表現-第3回」です。
第1回と第2回も投稿しましたので、まだご覧になっていない方はぜひご覧ください。
Lâu rồi không viết blog.
Dạo này, nắng nóng liên tục, có lẽ sẽ còn tiếp tục nóng hơn 1 tháng nữa cho đến cuối tháng 9 quá.

Hôm nay, mình sẽ viết về chủ đề: Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật, phần 3. 
Mình đã viết về phần 1 và phần 2 rồi nên những bạn nào vẫn chưa xem thì xem lịn dưới đây nha:

以下は参考リンクにいなります:
-----------------------


Không được thêm だよ/だけど sau tính từ đuôi い
Như các bạn đã học từ sơ cấp:
いADJ+です
 nên tuyệt đối không được thêm だよ hay だけど vào sau tính từ đuôi い nhé. 


例:
この料理は美味しいです。●
この料理は美味しいね ●
この料理は美味しいよ ●

この料理は美味しいだよ ✖
この料理は美味しいだけど ✖

Tuy nhiên, nếu thêm ん vào thì k sao , ví dụ:
この料理は美味しいんだけど ●
この料理は美味しいんだよ ●

 皆さん、お久しぶり~

Lâu rồi không viết, nay mình sẽ viết tiếp về: Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật , rút từ kinh nghiệm của bản thân .

Nếu bạn nào chưa đọc phần 1, mời các bạn xem tại link dưới đây nha: 

https://daoquehang.blogspot.com/2022/03/nhung-loi-hay-gap-tieng-nhat-phan1.html


1. Cách truyền đạt tới người khác , cách tán thưởng câu chuyện của người khác:

Một lỗi khá là phổ biến của các bạn khi học tiếng Nhật (có cả bản thân mình) đó là sử dụng từ はい quá nhiều . Hệ quả là đối phương nghĩ bạn đã hiểu bản chất vấn đề... Và kết cục khi bắt tay vào làm các bạn làm sai, không hiểu vấn đề gì.

Vậy khi nào nên dùng từ はい, và cách trả lời cũng như cách tán thưởng(相槌) như thế nào cho ngầu ??



■ Cách trả lời trong những cuộc trao đổi, thảo luận

Ví dụ (lĩnh vực IT):

加藤さん(同僚):アインさん、このモジュールですが、実行してみたところ、不具合が出ました。

アインさん:はい。

加藤さん(同僚)先日、アインさんが送ってくれた報告では、そのモジュールのテストに問題がない事を確認できたって。。。

アインさん:はい

加藤さん(同僚)不具合の原因を調査してくれる

アインさん:はい

....

- Nhân vật Anh dùng từ はい : để truyền đạt rằng  tôi đang nghe anh nói

- nhưng: đối phương hiểu rằng bạn đã hiểu những gì họ yêu cầu bạn làm, hiểu nội dung 

→ Thay vì trả lời はい :

Hãy lắng nghe thật kĩ, hiểu thật kĩ lời đối phương đang nói gì, đối phương muốn bạn làm gì. 

Mình sẽ sửa đoạn trên như sau, các bạn tham khảo (mỗi người sẽ có cách trả lời khác nhau nhé):

加藤さん(同僚):アインさん、このモジュールですが、実行してみたところ、不具合が出ました。

アインさん:ええ?(thái độ hơi ngạc nhiên ...)

加藤さん(同僚)先日、アインさんが送ってくれた報告では、そのモジュールのテストに問題がない事って。。。

アインさん:その通りです。先日何度もテストしたところ、不具合が出なかったけど。。。

(nhấn mạnh lại rằng ngày trước bản thân Anh đã test rất nhiều lần nhưng k hề có lỗi xảy ra )

加藤さん(同僚)不具合の原因を調査してくれる

アインさん:分かりました。原因を調べます。 分かり次第、報告します。

(thay vì trả lời はい, hãy truyền đạt vs đối phương rằng mình đã hiểu task này và sẽ điều tra nguyên nhân và sẽ báo cáo lại sau khi biết rõ nguyên nhân )


■ Cách tán thưởng(相槌)

Trong khi đối phương đang nói về chủ đề gì đó, nếu như các bạn muốn tán thưởng, có thể dùng はい cũng được. Nhưng lưu ý không dùng quá nhiều.

TH thân thiết, bạn bè có thể thay thế はい bằng ええ、うん。

Ngoài ra, nếu thấy lời đối phương nói đúng, có thể sử dụng các từ như: たしかに、そのとおりです、そうですね。。。




Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật-Phần 2

 皆さん、お久しぶり~

Lâu rồi không viết, nay mình sẽ viết tiếp về: Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật , rút từ kinh nghiệm của bản thân .

Nếu bạn nào chưa đọc phần 1, mời các bạn xem tại link dưới đây nha: 

https://daoquehang.blogspot.com/2022/03/nhung-loi-hay-gap-tieng-nhat-phan1.html


1. Cách truyền đạt tới người khác , cách tán thưởng câu chuyện của người khác:

Một lỗi khá là phổ biến của các bạn khi học tiếng Nhật (có cả bản thân mình) đó là sử dụng từ はい quá nhiều . Hệ quả là đối phương nghĩ bạn đã hiểu bản chất vấn đề... Và kết cục khi bắt tay vào làm các bạn làm sai, không hiểu vấn đề gì.

Vậy khi nào nên dùng từ はい, và cách trả lời cũng như cách tán thưởng(相槌) như thế nào cho ngầu ??



■ Cách trả lời trong những cuộc trao đổi, thảo luận

Ví dụ (lĩnh vực IT):

加藤さん(同僚):アインさん、このモジュールですが、実行してみたところ、不具合が出ました。

アインさん:はい。

加藤さん(同僚)先日、アインさんが送ってくれた報告では、そのモジュールのテストに問題がない事を確認できたって。。。

アインさん:はい

加藤さん(同僚)不具合の原因を調査してくれる

アインさん:はい

....

- Nhân vật Anh dùng từ はい : để truyền đạt rằng  tôi đang nghe anh nói

- nhưng: đối phương hiểu rằng bạn đã hiểu những gì họ yêu cầu bạn làm, hiểu nội dung 

→ Thay vì trả lời はい :

Hãy lắng nghe thật kĩ, hiểu thật kĩ lời đối phương đang nói gì, đối phương muốn bạn làm gì. 

Mình sẽ sửa đoạn trên như sau, các bạn tham khảo (mỗi người sẽ có cách trả lời khác nhau nhé):

加藤さん(同僚):アインさん、このモジュールですが、実行してみたところ、不具合が出ました。

アインさん:ええ?(thái độ hơi ngạc nhiên ...)

加藤さん(同僚)先日、アインさんが送ってくれた報告では、そのモジュールのテストに問題がない事って。。。

アインさん:その通りです。先日何度もテストしたところ、不具合が出なかったけど。。。

(nhấn mạnh lại rằng ngày trước bản thân Anh đã test rất nhiều lần nhưng k hề có lỗi xảy ra )

加藤さん(同僚)不具合の原因を調査してくれる

アインさん:分かりました。原因を調べます。 分かり次第、報告します。

(thay vì trả lời はい, hãy truyền đạt vs đối phương rằng mình đã hiểu task này và sẽ điều tra nguyên nhân và sẽ báo cáo lại sau khi biết rõ nguyên nhân )


■ Cách tán thưởng(相槌)

Trong khi đối phương đang nói về chủ đề gì đó, nếu như các bạn muốn tán thưởng, có thể dùng はい cũng được. Nhưng lưu ý không dùng quá nhiều.

TH thân thiết, bạn bè có thể thay thế はい bằng ええ、うん。

Ngoài ra, nếu thấy lời đối phương nói đúng, có thể sử dụng các từ như: たしかに、そのとおりです、そうですね。。。





最近、よく耳にしているのはロシアとウクライナとの戦争ですね。
ウクライナ人が無事になるよう祈っています。
ーーーーーー
よく使われている表現を学びましょう

1.殺到 さっとう dồn dập, kéo đến
-> Dùng trong trường hợp người dồn dập, kéo đến ...
VD: ポーランドの国境にウクライナから避難する人が殺到している。

2. 頭ごなし : phủ đầu
-> Ý chỉ những cách nói chuyện phủ đầu người khác trong lúc giao tiếp ...

3.アーカイブ archive : nén
-> Các bạn nào học IT sẽ biết tới từ này, nén dữ liệu ...
 データアーカイブ

4.ときとして đôi lúc, đôi khi
Ngoài 時々 thì có thể dùng cách nói này, nhưng cách nói này ưu tiên văn viết hơn chút. 

5.詰問 きつもん Chất vấn, thẩm vấn
Động từ là 問い詰める: dùng trong TH khi người khác gây ra lỗi lầm, ngay lập tức tra hỏi .
例: 失敗した部下にすぐ詰問をする上司がいる。

よく使われている表現3ーNhững từ hay được sử dụng phần 3

最近、よく耳にしているのはロシアとウクライナとの戦争ですね。
ウクライナ人が無事になるよう祈っています。
ーーーーーー
よく使われている表現を学びましょう

1.殺到 さっとう dồn dập, kéo đến
-> Dùng trong trường hợp người dồn dập, kéo đến ...
VD: ポーランドの国境にウクライナから避難する人が殺到している。

2. 頭ごなし : phủ đầu
-> Ý chỉ những cách nói chuyện phủ đầu người khác trong lúc giao tiếp ...

3.アーカイブ archive : nén
-> Các bạn nào học IT sẽ biết tới từ này, nén dữ liệu ...
 データアーカイブ

4.ときとして đôi lúc, đôi khi
Ngoài 時々 thì có thể dùng cách nói này, nhưng cách nói này ưu tiên văn viết hơn chút. 

5.詰問 きつもん Chất vấn, thẩm vấn
Động từ là 問い詰める: dùng trong TH khi người khác gây ra lỗi lầm, ngay lập tức tra hỏi .
例: 失敗した部下にすぐ詰問をする上司がいる。

 名古屋の入管施設で去年3月に死亡したスリランカ人女性の遺族が、今月4日、国に損害賠償を求め提訴することがわかりました。

Vào ngày 4 tháng này, gia đình của cô gái người Srylanca chết vào tháng 3 năm ngoái tại cơ sở cục xuất nhập cảnh Nagoya, sẽ khởi kiện yêu cầu đất nước bồi thường tổn thất.

ウィシュマさんの妹 ポールニマさん

「この一年間、姉の死因を知るためにどこでも行きました、何でもやってきました。でも何をしても真実が明らかにされないので、裁判をすることにしました。裁判で真実に辿り着きたいのです」

 Poornima chị gái của Wishma :

「Trong suốt 1 năm, tôi đã đi mọi nơi và làm mọi cách để tìm hiểu cái chết của chị gái mình. Nhưng dù làm mọi thứ thì vẫn không rõ sự thật nên tôi quyết định sẽ khởi kiện. Tôi muốn tìm đến sự thật qua phiên tòa.」


姉のウィシュマさんは、名古屋の入管施設で収容中に体調不良を訴え、点滴や入院を求めましたが対応されないまま去年3月死亡しました。

Tại cơ sở giam giữ của cục xuất nhập cảnh Nagoya, chị Wishma đã mất vào tháng 3 năm ngoái mà không hề được đoái hoài, dù chị tôi đã kêu rằng người không khỏe và yêu cầu được truyền nước và nhập viện.


ポールニマさんら遺族は来日し、入管側に真相解明を求めてきましたが、国は、ウィシュマさんが死亡した原因について「病死であるが、複数の要因が影響した可能性があり特定は困難」と結論づけました。遺族は、死の直前の様子が記録されたビデオの一部を見た結果などから、「入管が適切に対応していれば命は救えた」として、国を相手取り損害賠償を求める裁判を、今月4日、名古屋地裁に起こすことを決めました。

 Gia đình của Poornima đã tới Nhật, yêu cầu phía cục xuất nhập cảnh làm rõ chân tướng nhưng đất nước đã đưa ra kết luận về cái chết của Wishma rằng : 「Đó là chết vì bệnh  nhưng rất khó để xác định vì có nhiều yếu tố có thể đã ảnh hưởng tới.」

Phía gia đình, sau khi xem một phần video quay lại tình trạng trước khi khi mất, với lý do 「nếu như cục xuất nhập cảnh xử lý kịp thời thì có thể cứu được tính mạng」, đã quyết định sẽ khởi kiện tại tòa Nagoya vào ngày 4 tháng này, để yêu cầu bồi thường tổn thất thiệt hại 


ウィシュマさんの妹 ポールニマさん

「最終報告書に書かれていることと、ビデオの内容は全然違います。ビデオを見ると、姉が衰弱している時も入管が適切に対応していなかったことが分かるんです。国は責任を感じていないからこそ、こんなに時間が経っているのに真実を明らかにしようとしないのだと思います。国に責任を取ってもらいたいです。私はお姉さんのことが大好きです。最後まで真実を知るまでたたかいたいです」

Poornima, em gái của Wishma: 

 「Nội dung ghi trrong báo cáo cuối cùng hoàn toàn khác với nội dung trong video. Nếu xem video, có thể thấy rõ phía cục xuất nhập cảnh đã không có biện pháp xử lý phù hợp khi chị tôi bị suy nhược. Tôi nghĩ chính vì đất nước  không thấy có trách nhiệm nên họ không định làm rõ sự thật mặc dù đã lâu như vậy. Tôi muốn đất nước Nhật phải chịu trách nhiệm . Tôi yêu chị tôi, và tôi muốn chiến đấu cho tới khi tìm ra sự thật . 」

ビデオは裁判の過程で、全面公開となる見通しで、ポールニマさんは4日、会見を行う予定です。

Đoạn video sẽ được công khai trong phiên tòa sắp tới, và Poornima dự định sẽ mở cuộc họp báo vào ngày 4 tới đây.


Nguồn: Yahoo JP

※ Để xem các bản dịch khác, vui lòng tham khảo tại : https://daoquehang.blogspot.com/search/label/hoc-tieng-nhat

「真実を知るまで戦う」入管施設で死亡したスリランカ人女性ウィシュマさんの遺族が国を提訴へ_翻訳版

 名古屋の入管施設で去年3月に死亡したスリランカ人女性の遺族が、今月4日、国に損害賠償を求め提訴することがわかりました。

Vào ngày 4 tháng này, gia đình của cô gái người Srylanca chết vào tháng 3 năm ngoái tại cơ sở cục xuất nhập cảnh Nagoya, sẽ khởi kiện yêu cầu đất nước bồi thường tổn thất.

ウィシュマさんの妹 ポールニマさん

「この一年間、姉の死因を知るためにどこでも行きました、何でもやってきました。でも何をしても真実が明らかにされないので、裁判をすることにしました。裁判で真実に辿り着きたいのです」

 Poornima chị gái của Wishma :

「Trong suốt 1 năm, tôi đã đi mọi nơi và làm mọi cách để tìm hiểu cái chết của chị gái mình. Nhưng dù làm mọi thứ thì vẫn không rõ sự thật nên tôi quyết định sẽ khởi kiện. Tôi muốn tìm đến sự thật qua phiên tòa.」


姉のウィシュマさんは、名古屋の入管施設で収容中に体調不良を訴え、点滴や入院を求めましたが対応されないまま去年3月死亡しました。

Tại cơ sở giam giữ của cục xuất nhập cảnh Nagoya, chị Wishma đã mất vào tháng 3 năm ngoái mà không hề được đoái hoài, dù chị tôi đã kêu rằng người không khỏe và yêu cầu được truyền nước và nhập viện.


ポールニマさんら遺族は来日し、入管側に真相解明を求めてきましたが、国は、ウィシュマさんが死亡した原因について「病死であるが、複数の要因が影響した可能性があり特定は困難」と結論づけました。遺族は、死の直前の様子が記録されたビデオの一部を見た結果などから、「入管が適切に対応していれば命は救えた」として、国を相手取り損害賠償を求める裁判を、今月4日、名古屋地裁に起こすことを決めました。

 Gia đình của Poornima đã tới Nhật, yêu cầu phía cục xuất nhập cảnh làm rõ chân tướng nhưng đất nước đã đưa ra kết luận về cái chết của Wishma rằng : 「Đó là chết vì bệnh  nhưng rất khó để xác định vì có nhiều yếu tố có thể đã ảnh hưởng tới.」

Phía gia đình, sau khi xem một phần video quay lại tình trạng trước khi khi mất, với lý do 「nếu như cục xuất nhập cảnh xử lý kịp thời thì có thể cứu được tính mạng」, đã quyết định sẽ khởi kiện tại tòa Nagoya vào ngày 4 tháng này, để yêu cầu bồi thường tổn thất thiệt hại 


ウィシュマさんの妹 ポールニマさん

「最終報告書に書かれていることと、ビデオの内容は全然違います。ビデオを見ると、姉が衰弱している時も入管が適切に対応していなかったことが分かるんです。国は責任を感じていないからこそ、こんなに時間が経っているのに真実を明らかにしようとしないのだと思います。国に責任を取ってもらいたいです。私はお姉さんのことが大好きです。最後まで真実を知るまでたたかいたいです」

Poornima, em gái của Wishma: 

 「Nội dung ghi trrong báo cáo cuối cùng hoàn toàn khác với nội dung trong video. Nếu xem video, có thể thấy rõ phía cục xuất nhập cảnh đã không có biện pháp xử lý phù hợp khi chị tôi bị suy nhược. Tôi nghĩ chính vì đất nước  không thấy có trách nhiệm nên họ không định làm rõ sự thật mặc dù đã lâu như vậy. Tôi muốn đất nước Nhật phải chịu trách nhiệm . Tôi yêu chị tôi, và tôi muốn chiến đấu cho tới khi tìm ra sự thật . 」

ビデオは裁判の過程で、全面公開となる見通しで、ポールニマさんは4日、会見を行う予定です。

Đoạn video sẽ được công khai trong phiên tòa sắp tới, và Poornima dự định sẽ mở cuộc họp báo vào ngày 4 tới đây.


Nguồn: Yahoo JP

※ Để xem các bản dịch khác, vui lòng tham khảo tại : https://daoquehang.blogspot.com/search/label/hoc-tieng-nhat


MOMOのブロへようこそ

日常生活によく使われている表現を皆にシェアしたいです。

Mời xem tại đây: Những từ hay được sử dụng phần 1


1。額面: Lương khi chưa trừ thuế, các khoản. 

Trái với 手取り là lương nhận về tay khi đã trừ hết thuế, thì 額面 có nghĩa là tổng lương khi chưa trừ thuế. 


2。流出:Lộ, rò rỉ 

Rò rị, lộ ra phía bên ngoài. Ví dụ :情報流出...


3。見込み :dự đoán, triển vọng

見込み顧客  khách hàng triển vọng

見込みがある人:người có triển vọng


4。手分け: Chia nhau ra làm

-> Như nghĩa trên :D . Ví dụ:Chia nhau ra làm việc 手分けをしてやる


5。打開する: giải quyết, tháo gỡ 

-> Giải quyết các vấn đề khó khăn 

Ví dụ: 停滞を打開する。


よく使われている表現2 - Những từ hay được sử dụng phần 2

MOMOのブロへようこそ

日常生活によく使われている表現を皆にシェアしたいです。

Mời xem tại đây: Những từ hay được sử dụng phần 1


1。額面: Lương khi chưa trừ thuế, các khoản. 

Trái với 手取り là lương nhận về tay khi đã trừ hết thuế, thì 額面 có nghĩa là tổng lương khi chưa trừ thuế. 


2。流出:Lộ, rò rỉ 

Rò rị, lộ ra phía bên ngoài. Ví dụ :情報流出...


3。見込み :dự đoán, triển vọng

見込み顧客  khách hàng triển vọng

見込みがある人:người có triển vọng


4。手分け: Chia nhau ra làm

-> Như nghĩa trên :D . Ví dụ:Chia nhau ra làm việc 手分けをしてやる


5。打開する: giải quyết, tháo gỡ 

-> Giải quyết các vấn đề khó khăn 

Ví dụ: 停滞を打開する。



日常生活によく使われているこれまで学んだ単語を皆にご紹介いたします。

1.初心忘るべからず: Đừng quên lí do bắt đầu 
-> Cách nói này có thể dùng trong những trường hợp như: khi vợ chồng hoặc 2 người đang yêu cãi nhau, có thể nói với đối phương câu này. 
Hoặc cũng có thể dùng trong công việc, học tập...

2.生き急ぐ: sống vội 
-> Từ vựng này, nghe là đã thấy "khoái :D", đặc biệt là các bạn trẻ đang "sống vội" đúng không nào :D :D
例:生き急ぐ人の特徴と心理

3. ゆうゆう生きる: Sống thong thả 
-> Khi về già, ai cũng mong có một cuột sống nhàn hạ, sống thong thả, thư thái để hưởng thụ nốt quãng thời gian còn lại của mình 

4. もぞもぞ居心地が悪い: Khó chịu thấp thỏm không yên
→ Cụm từ trên gồm có :もぞもぞ thấp thỏm không yên -> chỉ trạng thái sốt ruột 
居心地が悪い: cảm thấ khó chịu . Chắc hẳn rất nhiều bạn biết cụm từ này đúng không 
Vài tuần trước mình có đọc một cuốn sách huấn luyện về con người, trong đó có cụm từ もぞもぞ居心地がわるい , thấy khá hay nên mình note lại. 

5. 振り回される bị ảnh hưởng, chi phối
-> Lại thêm một cụm từ khá phổ biến đúng không nào .
例:他人に振り回される人に特徴

Hôm nay mình chia sẻ 5 từ trên thôi, mỗi ngày học một chút tránh tình trạng quá tải nha các bạn. Hẹn gặp lại vào  bài viết sau

Các bạn có thể tham khảo các bài khác tại đây: 

よく使われている表現1-Những từ hay được sử dụng phần 1

日常生活によく使われているこれまで学んだ単語を皆にご紹介いたします。

1.初心忘るべからず: Đừng quên lí do bắt đầu 
-> Cách nói này có thể dùng trong những trường hợp như: khi vợ chồng hoặc 2 người đang yêu cãi nhau, có thể nói với đối phương câu này. 
Hoặc cũng có thể dùng trong công việc, học tập...

2.生き急ぐ: sống vội 
-> Từ vựng này, nghe là đã thấy "khoái :D", đặc biệt là các bạn trẻ đang "sống vội" đúng không nào :D :D
例:生き急ぐ人の特徴と心理

3. ゆうゆう生きる: Sống thong thả 
-> Khi về già, ai cũng mong có một cuột sống nhàn hạ, sống thong thả, thư thái để hưởng thụ nốt quãng thời gian còn lại của mình 

4. もぞもぞ居心地が悪い: Khó chịu thấp thỏm không yên
→ Cụm từ trên gồm có :もぞもぞ thấp thỏm không yên -> chỉ trạng thái sốt ruột 
居心地が悪い: cảm thấ khó chịu . Chắc hẳn rất nhiều bạn biết cụm từ này đúng không 
Vài tuần trước mình có đọc một cuốn sách huấn luyện về con người, trong đó có cụm từ もぞもぞ居心地がわるい , thấy khá hay nên mình note lại. 

5. 振り回される bị ảnh hưởng, chi phối
-> Lại thêm một cụm từ khá phổ biến đúng không nào .
例:他人に振り回される人に特徴

Hôm nay mình chia sẻ 5 từ trên thôi, mỗi ngày học một chút tránh tình trạng quá tải nha các bạn. Hẹn gặp lại vào  bài viết sau

Các bạn có thể tham khảo các bài khác tại đây: 

 新しい環境に入ったら、自分が歓迎されるのかと悩んでいる人が多くているでしょう。

特に転職の時には、今の仕事が自分に合わないとか

職場で同僚との関係がうまくいかないとか

引っ越しの為とか

現の仕事では、自分のキャリアがアップできる所が見通せない、等何らかの理由で転職する事になる。

誰しも生活を安定させたいから、新しい環境に入る時、抵抗を感じるのはよく理解できる!

数年前、事務仕事がはじまったタイミングで、自分が仕事が出来るかな、と不安な日々を抱えていた。

しばらくして仕事の流れに慣れたら、自身を持ってきた。

やはり、どんな事をやっても自身を持つのは大切という事だ。




自分の体験_1

 新しい環境に入ったら、自分が歓迎されるのかと悩んでいる人が多くているでしょう。

特に転職の時には、今の仕事が自分に合わないとか

職場で同僚との関係がうまくいかないとか

引っ越しの為とか

現の仕事では、自分のキャリアがアップできる所が見通せない、等何らかの理由で転職する事になる。

誰しも生活を安定させたいから、新しい環境に入る時、抵抗を感じるのはよく理解できる!

数年前、事務仕事がはじまったタイミングで、自分が仕事が出来るかな、と不安な日々を抱えていた。

しばらくして仕事の流れに慣れたら、自身を持ってきた。

やはり、どんな事をやっても自身を持つのは大切という事だ。





 昨今のコロナ禍で「親の死」が頭をよぎる機会も増えたのではないだろうか。いつかは必ずやってくる別れの前に、今から心がけるべきことは何か? 実際に親との死別を経験した人々を取材。後悔のない親の死を迎える前にすべきこととは?

Chắc hẳn chúng ta có nhiều cơ hội để suy nghĩ về cái chết của bố mẹ do thảm họa corona gần đây.

Trước khi tiễn biệt bố mẹ, chúng ta nên cố gắng làm điều gì đó ngay từ bây giờ? ->  Chúng tôi đã lấy tin từ những người đã trải qua tử biệt thực tế với cha mẹ.

Nên làm gì để không khỏi hối hận trước khi đón nhận cái ra đi của cha mẹ ?


日頃から感謝の気持ちを伝えていれば…

Nếu như chúng ta có thể bày tỏ lòng biết ơn thường xuyên với cha mẹ ...

「親の死に目に会えないなんてことがあるなら、日頃から感謝の気持ちを伝えていればよかった」

Nếu biết không thể gặp bố mẹ lúc lâm chung, nếu bày tỏ được lòng biết ơn thường xuyên thì thật tốt  biết mấy


 都内の自営業・宮崎竜司さん(仮名・50歳)は20年4月に母親をがんで亡くした。

Bà Miyazaki (tên giả / 50 tuổi) tự kinh doanh trong thủ đô , mẹ của bà mất vì bệnh gan vào tháng 4 năm 2020.

Thời điểm này cũng là lúc corona bắt đầu lan rộng ở trong nước, tình trạng tuyên bố khẩn cấp càng ngày càng được ban bố rộng trên toàn quốc


「ちょうど国内でコロナが猛威を振るい始め、緊急事態宣言が全国に広まった頃でしたね」


 実家は東北だが、当時は感染者がほとんど出ない地域。亡くなる前日に重篤の知らせが来ても、東京からの移動は憚られた。

Nhà bố mẹ đẻ tôi ở Touhoku, là khu vực mà lúc đó hầu hết những người nhiễm bệnh không thể ra ngoài. Dù được thông báo về tình trạng bệnh nguy kịch của mẹ trước ngày mất, 

nhưng tôi đã do dự về việc di chuyển khỏi Tokyo.


「親戚からも“どうせ面会はできないから来ないでくれ”と伝えられました。『親の死に目なんだから気にせず行け』と助言してくれる友人もいましたが、自宅でおとなしく回復を祈ることにしました。その翌日に心肺停止。あっという間でしたね。亡くなる3か月前から入院していたので、もう長くないことはわかっていたのに、なぜ『ありがとう』の一言が言えなかったのか。今でも後悔しています」

Họ hàng tôi có nói Dù có về cũng không thể gặp nên đừng về. Cũng có những người bạn thân động viên rằng : Đừng bận tâm gì cả, cứ về đi vì đó là lúc lâm chung của bố mẹ, nhưng mà tôi đã quyết định chờ đợi ở nhà và cầu mong cho mẹ mình hồi phục. Sau ngày hôm đó, tim phổi mẹ tôi ngừng đập. Nhanh thật, chỉ thoáng một cái mà đã ....Mẹ tôi đã nhập viện từ 3 tháng trước khi mất, dù biết bà không sống được bao lâu nhưng tại sao mà mình vẫn không thể nói câu: con cảm ơn mẹ ....Tôi đang rất hối hận về điều này


70%の人が「心残りがある」

70% con người sẽ cảm thấy luyến tiếc/


 親の死についてはコロナに関係なく、後悔しない人のほうが少ない。親の死を経験した1010人にアンケート※を実施したところ、実に70.1%の人が「心残りがある」と回答。多くの人が親の死に対して何らかの後悔を抱いていることがわかった。


Dù không liên quan tới corona, nhưng  rất ít  người không hối hận về sự ra đi của bố mẹ.

Sau khi làm bảng khảo sát với 1010 người đã chứng kiến cái chết của bố mẹ, 70.1% số người trả lời rằng cảm thấy luyến tiếc. Rất nhiều người cảm thấy hối hận về điều gì đó đối với sự ra đi của cha mẹ



時間なんていくらでもあったのに

Dù có bao nhiêu thời gian đi nữa ...


 秋元芳樹さん(仮名・28歳)も6年前に母親をがんで亡くした。父は健在だが、大学卒業以降は一人暮らし。兄弟もいない。

Akimoto (tên giả/28 tuổi) , mẹ mất do ung thư gan 6 năm trước. Bố sức khỏe tốt nhưng sau khi tốt nghiệp đại học cô đã sống một mình. Cũng không có anh em.

「母の病気が発覚したのは僕が15歳のとき。約7年の闘病生活でしたが、最終的には終末期病棟で半年過ごして亡くなりました。入院中にもっと顔を見せてあげればよかったと今でも思いますが、当時は大学生で学校生活とバイトに夢中。今思えば、時間なんていくらでもあったのに……」

Tôi đã nhận ra bệnh của mẹ khi tôi 15 tuổi. Mẹ tôi đã chiến đấu với bệnh tật khoảng 7 năm , và mẹ tôi đã mất sau khi trải qua nửa năm ở tòa dành cho bệnh nhân giai đoạn cuối cùng. Giá như trong lúc mẹ tôi nhập viện, nếu tôi khiến bà mỉm cười hơn nữa thì tốt biết mấy... mà lúc đó tôi lại mải miết với cuộc sống học đường và công việc làm thêm của một sinh viên đại học. Bây giờ nếu có thể nghĩ, dù có nhiều thời gian đi chăng nữa ...


母はもういない。そんな状態に虚しさ

Mẹ đã không còn nữa rồi. Cái cảm giác trống rỗng này..


 後悔の念が強くなったのは三回忌を終えてからだ。

Tôi cảm thấy hối hận  nhất đo là từ sau khi xong đám giỗ tròn 2 năm từ ngày mẹ mất

「就職後、一段落ついて自分の生活も安定してきてから考えるようになりました。少しずつ恩を返そうと思っても、母はもういない。そんな状態に虚しさを感じてます」

Sau khi tôi đi làm, sau khi công việc và cuộc sống đã bắt đầu đi vào ổn định thì tôi mới bắt đầu suy nghĩ. Dù định trả ơn mẹ chỉ một chút thôi, nhưng mẹ cũng không còn nữa rồi.  Tôi đang cảm thấy sự trống rỗng .


心残りが大きい人とそうでない人の差

Điểm khác biệt giữa người cảm thấy luyến tiếc và người không thấy luyến tiếc

 なぜ多くの人が親の死に心残りを抱え、引きずってしまうのか。遺族の心のケアに長年携わる近藤和子氏はこう話す。


「心残りが生じてしまう人に共通しているのは、具体的な看取りのイメージができていないという点です。病気の発覚などであれば、本来は亡くなるまでにそれなりの準備期間はあるはず。しかし、死が間近にあるということを直視できないため、死を見据えた具体的な言動を控え、日頃からきちんと思いを伝えられずに心残りになってしまうのです」


Tại sao rất nhiều người lại cảm thấy luyến tiếc, lưu luyến về cái chết của bố mẹ mình? Ngài kintowashi , người phụ trách điều trị tâm lí cho những người bị mất mát người thân, để kể câu chuyện như sau:

Điểm chung của những người cảm thấy luyến tiếc đó là họ chưa hình dung được  việc chăm sóc cuối đời . Nếu họ nhận ra đó là cái chết do bệnh tật thì chắc chắn họ sẽ có thời gian chuẩn bị cho đến trước khi người thân mất. Tuy nhiên, họ không thể trực tiếp nhìn thấy cái chết sắp xảy ra  nên họ không thể truyền đạt được cẩn thận những suy nghĩ của bản thân, và cũng không thể nói ra những lời nói và hành động cụ thể mà chỉ biết nhìn sự ra đi nên dẫn tới việc họ cảm thấy luyến tiếc.



日本特有の文化的背景も

 こうした背景には日本特有の文化的背景も関係している。

「欧米をはじめ諸外国では宗教が今でも身近です。そのため、“死”について触れたり考えたりする機会も多い。一方で日本人は縁起が悪いとして“死”を想像することすら忌み嫌う。また、医療技術も発達し、核家族化で親類との関係も薄れつつある現代では、より顕著に“死”を考える場が減っています。

 終活や終末期医療の知識を収集するなど、具体的な死にまつわる情報に触れるのが有効。後悔のない死は難しいですが、精神の立ち直りのスピードが大きく変わります」

Bối cảnh văn hóa vốn có của Nhật Bản đang liên quan tới bối cảnh này

「Tôn giáo là điều quen thuộc ở các nước ngoài, bắt đầu từ Châu Mĩ. Vì thế,  họ coó nhiều cơ hội để tiếp xúc, chạm đến cái chết. Mặt khác người Nhật vốn ghét sự tưởng tượng về cái chết bởi đó là điềm xấu. Ngoài ra, ở thời đại kĩ thuật y tế phát triển, mối quan hệ với người nhà càng mờ nhạt thì những trường hợp suy nghĩ về cái chết đang giảm đi.

Việc tiếp xúc với các thông tin xung quanh cái chết một cách cự thể rất có hiệu quả: như thu thập kiến thức về cuộc sống cuối đời rồi kiến thức về y tế giai đoạn cuối ...

Chết mà không hối hận là điều khó nhưng tốc độ phục hồi tinh thần có thể thay đổi đáng kể」


それでも心残りが生じたらすべきこと

Điều cần làm khi nảy sinh cảm giác luyến tiếc

親が死ぬ前にすべきこと では、すでに後悔を抱えてしまっている人や、それでも心残りが生じてしまった人はどうすればよいのだろうか。

Trong những việc nên làm trước khi bố mẹ mất, người đang cảm thấy hối hận, và  người nảy sinh sự luyến tiếc nên làm gì 


「悲嘆感情(グリーフ)をケアするプロセスを死生学ではグリーフケアと呼びますが、悲嘆とは人間の自然な反応でもあります。心残りも無理に取り除くのではなく、まずは思い出や感情を反芻し、そこに新しい意味を与えることや違う解釈を見いだす時間を取ることが大切です。

Người ta gọi quá tình chăm sóc cảm xúc đau buồn là chăm sóc nỗi muộn phiền, phiền muộn là phản ứng rất tự nhiên của con người. Thay vì xóa bỏ những điều hối tiếc vô lý, điều quan trọng là  trước tiên hãy ngẫm lại những cảm xúc, kí ức và ở đó cần phải suy nghĩ về những ý nghĩa mới, dành thời gian để tìm ra các cách giải thích khác nhau. 


 例えば、自分のせいでこうなったと感じたり、もっとこうしていれば看取れたのにと思ったりする場合、その感情を認識・受容したうえで、必ずしも自分がコントロールできる状況ばかりではないと冷静に検討することで、回復していけるはずです」

Ví dụ, trường hợp khi cảm thấy mình bị như thế này là do bản thân mình, khi nghĩ nếu làm thế này thì có thể chăm sóc cuối đời cho bố mẹ:  cần nhận thức, chấp nhận những cảm xúc đó, sau đó nếu bình tĩnh xem xét rằng không hẳn lúc nào cũng có thể kiểm soát được bản thân mình thì chắc chắn sẽ hồi phục được.


対話による癒やしも

 このプロセスに効果的なのが「対話による癒やし」だという。

「例えば親の死後に普段は年賀状のやりとり程度の親戚にわざわざ会いに行き、半日お茶を飲みながら思い出を話すなども効果的です。生前の親の様子について知ること、そしてこうした『行動を取った』ことが儀礼的な心理作用を伴って、心の整理に繫がります」

Tính hiệu quả ở quá trình này đó là: Chữa lành vết thương nhờ nói chuyện

Ví dụ, sau khi bố mẹ mất,  việc đi gặp họ hàng để trao đổi về thiệp cuối năm, rồi vừa uống trà vừa nói về những kí ức là có hiệu quả.

Biết về tình trạng của cha mẹ lúc sống và những hành động như vậy, có tác dụng tâm lý theo nghi lễ, sẽ có tác dụng điều chỉnh tâm lý của bạn.


 死を直視することが、後悔のない別れの手がかりとなるのだ。

Nhìn thẳng vào cái chết chính là manh mối cho cuộc tiễn biệt không nuối tiếc.

https://nikkan-spa.jp/1808171/4

「親の死」で後悔していること。心残りが生じてしまう人の共通点とは-翻訳版

 昨今のコロナ禍で「親の死」が頭をよぎる機会も増えたのではないだろうか。いつかは必ずやってくる別れの前に、今から心がけるべきことは何か? 実際に親との死別を経験した人々を取材。後悔のない親の死を迎える前にすべきこととは?

Chắc hẳn chúng ta có nhiều cơ hội để suy nghĩ về cái chết của bố mẹ do thảm họa corona gần đây.

Trước khi tiễn biệt bố mẹ, chúng ta nên cố gắng làm điều gì đó ngay từ bây giờ? ->  Chúng tôi đã lấy tin từ những người đã trải qua tử biệt thực tế với cha mẹ.

Nên làm gì để không khỏi hối hận trước khi đón nhận cái ra đi của cha mẹ ?


日頃から感謝の気持ちを伝えていれば…

Nếu như chúng ta có thể bày tỏ lòng biết ơn thường xuyên với cha mẹ ...

「親の死に目に会えないなんてことがあるなら、日頃から感謝の気持ちを伝えていればよかった」

Nếu biết không thể gặp bố mẹ lúc lâm chung, nếu bày tỏ được lòng biết ơn thường xuyên thì thật tốt  biết mấy


 都内の自営業・宮崎竜司さん(仮名・50歳)は20年4月に母親をがんで亡くした。

Bà Miyazaki (tên giả / 50 tuổi) tự kinh doanh trong thủ đô , mẹ của bà mất vì bệnh gan vào tháng 4 năm 2020.

Thời điểm này cũng là lúc corona bắt đầu lan rộng ở trong nước, tình trạng tuyên bố khẩn cấp càng ngày càng được ban bố rộng trên toàn quốc


「ちょうど国内でコロナが猛威を振るい始め、緊急事態宣言が全国に広まった頃でしたね」


 実家は東北だが、当時は感染者がほとんど出ない地域。亡くなる前日に重篤の知らせが来ても、東京からの移動は憚られた。

Nhà bố mẹ đẻ tôi ở Touhoku, là khu vực mà lúc đó hầu hết những người nhiễm bệnh không thể ra ngoài. Dù được thông báo về tình trạng bệnh nguy kịch của mẹ trước ngày mất, 

nhưng tôi đã do dự về việc di chuyển khỏi Tokyo.


「親戚からも“どうせ面会はできないから来ないでくれ”と伝えられました。『親の死に目なんだから気にせず行け』と助言してくれる友人もいましたが、自宅でおとなしく回復を祈ることにしました。その翌日に心肺停止。あっという間でしたね。亡くなる3か月前から入院していたので、もう長くないことはわかっていたのに、なぜ『ありがとう』の一言が言えなかったのか。今でも後悔しています」

Họ hàng tôi có nói Dù có về cũng không thể gặp nên đừng về. Cũng có những người bạn thân động viên rằng : Đừng bận tâm gì cả, cứ về đi vì đó là lúc lâm chung của bố mẹ, nhưng mà tôi đã quyết định chờ đợi ở nhà và cầu mong cho mẹ mình hồi phục. Sau ngày hôm đó, tim phổi mẹ tôi ngừng đập. Nhanh thật, chỉ thoáng một cái mà đã ....Mẹ tôi đã nhập viện từ 3 tháng trước khi mất, dù biết bà không sống được bao lâu nhưng tại sao mà mình vẫn không thể nói câu: con cảm ơn mẹ ....Tôi đang rất hối hận về điều này


70%の人が「心残りがある」

70% con người sẽ cảm thấy luyến tiếc/


 親の死についてはコロナに関係なく、後悔しない人のほうが少ない。親の死を経験した1010人にアンケート※を実施したところ、実に70.1%の人が「心残りがある」と回答。多くの人が親の死に対して何らかの後悔を抱いていることがわかった。


Dù không liên quan tới corona, nhưng  rất ít  người không hối hận về sự ra đi của bố mẹ.

Sau khi làm bảng khảo sát với 1010 người đã chứng kiến cái chết của bố mẹ, 70.1% số người trả lời rằng cảm thấy luyến tiếc. Rất nhiều người cảm thấy hối hận về điều gì đó đối với sự ra đi của cha mẹ



時間なんていくらでもあったのに

Dù có bao nhiêu thời gian đi nữa ...


 秋元芳樹さん(仮名・28歳)も6年前に母親をがんで亡くした。父は健在だが、大学卒業以降は一人暮らし。兄弟もいない。

Akimoto (tên giả/28 tuổi) , mẹ mất do ung thư gan 6 năm trước. Bố sức khỏe tốt nhưng sau khi tốt nghiệp đại học cô đã sống một mình. Cũng không có anh em.

「母の病気が発覚したのは僕が15歳のとき。約7年の闘病生活でしたが、最終的には終末期病棟で半年過ごして亡くなりました。入院中にもっと顔を見せてあげればよかったと今でも思いますが、当時は大学生で学校生活とバイトに夢中。今思えば、時間なんていくらでもあったのに……」

Tôi đã nhận ra bệnh của mẹ khi tôi 15 tuổi. Mẹ tôi đã chiến đấu với bệnh tật khoảng 7 năm , và mẹ tôi đã mất sau khi trải qua nửa năm ở tòa dành cho bệnh nhân giai đoạn cuối cùng. Giá như trong lúc mẹ tôi nhập viện, nếu tôi khiến bà mỉm cười hơn nữa thì tốt biết mấy... mà lúc đó tôi lại mải miết với cuộc sống học đường và công việc làm thêm của một sinh viên đại học. Bây giờ nếu có thể nghĩ, dù có nhiều thời gian đi chăng nữa ...


母はもういない。そんな状態に虚しさ

Mẹ đã không còn nữa rồi. Cái cảm giác trống rỗng này..


 後悔の念が強くなったのは三回忌を終えてからだ。

Tôi cảm thấy hối hận  nhất đo là từ sau khi xong đám giỗ tròn 2 năm từ ngày mẹ mất

「就職後、一段落ついて自分の生活も安定してきてから考えるようになりました。少しずつ恩を返そうと思っても、母はもういない。そんな状態に虚しさを感じてます」

Sau khi tôi đi làm, sau khi công việc và cuộc sống đã bắt đầu đi vào ổn định thì tôi mới bắt đầu suy nghĩ. Dù định trả ơn mẹ chỉ một chút thôi, nhưng mẹ cũng không còn nữa rồi.  Tôi đang cảm thấy sự trống rỗng .


心残りが大きい人とそうでない人の差

Điểm khác biệt giữa người cảm thấy luyến tiếc và người không thấy luyến tiếc

 なぜ多くの人が親の死に心残りを抱え、引きずってしまうのか。遺族の心のケアに長年携わる近藤和子氏はこう話す。


「心残りが生じてしまう人に共通しているのは、具体的な看取りのイメージができていないという点です。病気の発覚などであれば、本来は亡くなるまでにそれなりの準備期間はあるはず。しかし、死が間近にあるということを直視できないため、死を見据えた具体的な言動を控え、日頃からきちんと思いを伝えられずに心残りになってしまうのです」


Tại sao rất nhiều người lại cảm thấy luyến tiếc, lưu luyến về cái chết của bố mẹ mình? Ngài kintowashi , người phụ trách điều trị tâm lí cho những người bị mất mát người thân, để kể câu chuyện như sau:

Điểm chung của những người cảm thấy luyến tiếc đó là họ chưa hình dung được  việc chăm sóc cuối đời . Nếu họ nhận ra đó là cái chết do bệnh tật thì chắc chắn họ sẽ có thời gian chuẩn bị cho đến trước khi người thân mất. Tuy nhiên, họ không thể trực tiếp nhìn thấy cái chết sắp xảy ra  nên họ không thể truyền đạt được cẩn thận những suy nghĩ của bản thân, và cũng không thể nói ra những lời nói và hành động cụ thể mà chỉ biết nhìn sự ra đi nên dẫn tới việc họ cảm thấy luyến tiếc.



日本特有の文化的背景も

 こうした背景には日本特有の文化的背景も関係している。

「欧米をはじめ諸外国では宗教が今でも身近です。そのため、“死”について触れたり考えたりする機会も多い。一方で日本人は縁起が悪いとして“死”を想像することすら忌み嫌う。また、医療技術も発達し、核家族化で親類との関係も薄れつつある現代では、より顕著に“死”を考える場が減っています。

 終活や終末期医療の知識を収集するなど、具体的な死にまつわる情報に触れるのが有効。後悔のない死は難しいですが、精神の立ち直りのスピードが大きく変わります」

Bối cảnh văn hóa vốn có của Nhật Bản đang liên quan tới bối cảnh này

「Tôn giáo là điều quen thuộc ở các nước ngoài, bắt đầu từ Châu Mĩ. Vì thế,  họ coó nhiều cơ hội để tiếp xúc, chạm đến cái chết. Mặt khác người Nhật vốn ghét sự tưởng tượng về cái chết bởi đó là điềm xấu. Ngoài ra, ở thời đại kĩ thuật y tế phát triển, mối quan hệ với người nhà càng mờ nhạt thì những trường hợp suy nghĩ về cái chết đang giảm đi.

Việc tiếp xúc với các thông tin xung quanh cái chết một cách cự thể rất có hiệu quả: như thu thập kiến thức về cuộc sống cuối đời rồi kiến thức về y tế giai đoạn cuối ...

Chết mà không hối hận là điều khó nhưng tốc độ phục hồi tinh thần có thể thay đổi đáng kể」


それでも心残りが生じたらすべきこと

Điều cần làm khi nảy sinh cảm giác luyến tiếc

親が死ぬ前にすべきこと では、すでに後悔を抱えてしまっている人や、それでも心残りが生じてしまった人はどうすればよいのだろうか。

Trong những việc nên làm trước khi bố mẹ mất, người đang cảm thấy hối hận, và  người nảy sinh sự luyến tiếc nên làm gì 


「悲嘆感情(グリーフ)をケアするプロセスを死生学ではグリーフケアと呼びますが、悲嘆とは人間の自然な反応でもあります。心残りも無理に取り除くのではなく、まずは思い出や感情を反芻し、そこに新しい意味を与えることや違う解釈を見いだす時間を取ることが大切です。

Người ta gọi quá tình chăm sóc cảm xúc đau buồn là chăm sóc nỗi muộn phiền, phiền muộn là phản ứng rất tự nhiên của con người. Thay vì xóa bỏ những điều hối tiếc vô lý, điều quan trọng là  trước tiên hãy ngẫm lại những cảm xúc, kí ức và ở đó cần phải suy nghĩ về những ý nghĩa mới, dành thời gian để tìm ra các cách giải thích khác nhau. 


 例えば、自分のせいでこうなったと感じたり、もっとこうしていれば看取れたのにと思ったりする場合、その感情を認識・受容したうえで、必ずしも自分がコントロールできる状況ばかりではないと冷静に検討することで、回復していけるはずです」

Ví dụ, trường hợp khi cảm thấy mình bị như thế này là do bản thân mình, khi nghĩ nếu làm thế này thì có thể chăm sóc cuối đời cho bố mẹ:  cần nhận thức, chấp nhận những cảm xúc đó, sau đó nếu bình tĩnh xem xét rằng không hẳn lúc nào cũng có thể kiểm soát được bản thân mình thì chắc chắn sẽ hồi phục được.


対話による癒やしも

 このプロセスに効果的なのが「対話による癒やし」だという。

「例えば親の死後に普段は年賀状のやりとり程度の親戚にわざわざ会いに行き、半日お茶を飲みながら思い出を話すなども効果的です。生前の親の様子について知ること、そしてこうした『行動を取った』ことが儀礼的な心理作用を伴って、心の整理に繫がります」

Tính hiệu quả ở quá trình này đó là: Chữa lành vết thương nhờ nói chuyện

Ví dụ, sau khi bố mẹ mất,  việc đi gặp họ hàng để trao đổi về thiệp cuối năm, rồi vừa uống trà vừa nói về những kí ức là có hiệu quả.

Biết về tình trạng của cha mẹ lúc sống và những hành động như vậy, có tác dụng tâm lý theo nghi lễ, sẽ có tác dụng điều chỉnh tâm lý của bạn.


 死を直視することが、後悔のない別れの手がかりとなるのだ。

Nhìn thẳng vào cái chết chính là manh mối cho cuộc tiễn biệt không nuối tiếc.

https://nikkan-spa.jp/1808171/4


広報よこはま 2022年2月号の新聞が毎月家に届きます。今回、「自分自身の心の中で、職業に優劣をつけていませんか」という記事を気になっているという事で、ベトナム語に翻訳したい、同時に皆さんに紹介していきたいと思います。

内容は下記のようになる:

「皆さんは、ある職業をきいて「大変だ。自分にはできないけど」「世の中には必要だよね。でも自分以外の人がやってくれればいいよ」など、その仕事がよくないものと考えたり、発言したりしたことがありませんか

世の中にあるすべての職業は、人がひととして生きていくのに必要なものばかりです。そして誰かの役に立っているものです。あなたがあまり意識せずにした発言であっても、その職業の関係者を深く傷つけていることがあります。

特に、食肉にかかわる仕事をする人は、動物を殺すことへのマイナスイメージから、本人や家族へこのような発言が向けられることが多く、そのたびに深く傷つき不安にさせられています。

人は暮らしのなかにおいて、肉を食べることはもちろん、動物の皮でかばんや財布を製作すること、ペットを飼うことなど様々なかたちで動物を利用しています。

一方で、動物をかわいがることは良い事、殺すことは悪い事という価値観からマイナスイメージを持ち、職業に優劣をつけてしまうことがあります。

人が生きていく為に当たり前の仕事だからこそ、もう一度自分自身の心の中を見つめなおし、自分自身の当たり前の価値観で、職業に優劣をつけていないか、それによって人を傷つけていないかを点検してみてはいかがでしょうか」


ベトナム語版:

Khi  nghe đến một công việc nào đó, mọi người đã bao giờ nghĩ đó là công việc không tốt hay đã bao giờ phát ngôn như thế này hay chưa: [Công việc đó vất vả nhỉ, là tôi chắc tôi không làm được.] [Đó là công việc cần thiết trên thế giới. Nhưng nếu có ai đó làm cho mình thì tốt rồi]

 Tất cả mọi công việc trên thế giới này, đều là những công việc cần thiết để sinh tồn. Và nó đang giúp ích cho một ai đó. 

Dù những gì bạn nói chỉ là vô tình nhưng đôi khi lại làm tổn thương tới những người liên quan tới công việc đó. 

Đặc biệt là những người làm công việc liên quan tới thịt, từ những tưởng tượng không tốt rằng đó là công việc giết động vật, nên chúng ta hay có những phát ngôn như thế đến bản thân họ và gia đình họ , rồi  khiến cho họ bất an , tổn thương sâu sắc.

Trong cuộc sống, đương nhiên là chúng ta phải ăn thịt, chúng ta đang sử dụng động vật dưới nhiều hình thức khác nhau như dùng da động vật để làm cặp sách, ví, hay nuôi động vật. 

Mặt khác, từ những quan điểm sống như yêu thương động vật là tốt, giết động vật là không tốt, nên đôi khi chúng ta sẽ mang những suy nghĩ tiêu cực và dẫn đến sự phân  biệt nghề nghiệp. 

Chính vì đó là công việc cần thiết để cho con người sinh tồn, nên dưới quan điểm sống đó là điều đương nhiên của bản thân mình, hãy cùng kiểm điểm xem mình có đang phân biệt nghề nghiệp hay không, có đang làm tổn thương ai đó hay  không

自分自身の心の中で、職業に優劣をつけていませんか?-広報横浜新聞からの抜粋

広報よこはま 2022年2月号の新聞が毎月家に届きます。今回、「自分自身の心の中で、職業に優劣をつけていませんか」という記事を気になっているという事で、ベトナム語に翻訳したい、同時に皆さんに紹介していきたいと思います。

内容は下記のようになる:

「皆さんは、ある職業をきいて「大変だ。自分にはできないけど」「世の中には必要だよね。でも自分以外の人がやってくれればいいよ」など、その仕事がよくないものと考えたり、発言したりしたことがありませんか

世の中にあるすべての職業は、人がひととして生きていくのに必要なものばかりです。そして誰かの役に立っているものです。あなたがあまり意識せずにした発言であっても、その職業の関係者を深く傷つけていることがあります。

特に、食肉にかかわる仕事をする人は、動物を殺すことへのマイナスイメージから、本人や家族へこのような発言が向けられることが多く、そのたびに深く傷つき不安にさせられています。

人は暮らしのなかにおいて、肉を食べることはもちろん、動物の皮でかばんや財布を製作すること、ペットを飼うことなど様々なかたちで動物を利用しています。

一方で、動物をかわいがることは良い事、殺すことは悪い事という価値観からマイナスイメージを持ち、職業に優劣をつけてしまうことがあります。

人が生きていく為に当たり前の仕事だからこそ、もう一度自分自身の心の中を見つめなおし、自分自身の当たり前の価値観で、職業に優劣をつけていないか、それによって人を傷つけていないかを点検してみてはいかがでしょうか」


ベトナム語版:

Khi  nghe đến một công việc nào đó, mọi người đã bao giờ nghĩ đó là công việc không tốt hay đã bao giờ phát ngôn như thế này hay chưa: [Công việc đó vất vả nhỉ, là tôi chắc tôi không làm được.] [Đó là công việc cần thiết trên thế giới. Nhưng nếu có ai đó làm cho mình thì tốt rồi]

 Tất cả mọi công việc trên thế giới này, đều là những công việc cần thiết để sinh tồn. Và nó đang giúp ích cho một ai đó. 

Dù những gì bạn nói chỉ là vô tình nhưng đôi khi lại làm tổn thương tới những người liên quan tới công việc đó. 

Đặc biệt là những người làm công việc liên quan tới thịt, từ những tưởng tượng không tốt rằng đó là công việc giết động vật, nên chúng ta hay có những phát ngôn như thế đến bản thân họ và gia đình họ , rồi  khiến cho họ bất an , tổn thương sâu sắc.

Trong cuộc sống, đương nhiên là chúng ta phải ăn thịt, chúng ta đang sử dụng động vật dưới nhiều hình thức khác nhau như dùng da động vật để làm cặp sách, ví, hay nuôi động vật. 

Mặt khác, từ những quan điểm sống như yêu thương động vật là tốt, giết động vật là không tốt, nên đôi khi chúng ta sẽ mang những suy nghĩ tiêu cực và dẫn đến sự phân  biệt nghề nghiệp. 

Chính vì đó là công việc cần thiết để cho con người sinh tồn, nên dưới quan điểm sống đó là điều đương nhiên của bản thân mình, hãy cùng kiểm điểm xem mình có đang phân biệt nghề nghiệp hay không, có đang làm tổn thương ai đó hay  không


 去年の12月内、人事を尽くして天命をまつという記事に記述したように、N1試験を受けたことだ。

1月23日に結果が出ていた。合格でした。

本音いうと嬉しかったが、先の事について考えるとN1資格はどう活用すればよいか、現職なり転職なりか役に立つか迷っている。

N1資格取得後、次は何をするか、長期的目標は何か、を考えないといけないという事で、合格にもかかわらず毎年1・2回ぐらい引き続き受ける事にしました。

なぜ受けようとしているかというと、毎年自分の日本語能力が改善されるかチェックしたいに過ぎない。



じゃ、今年の目標は何でしょうか

N1資格の次はビジネス日本語からの略称でBJTを、次々英語を、目指しています。

「自分が出来るはずと信じるなら、出来るはず」と日々頭の中に浮かんでくる。

前向きに進んで行きましょう

2022年の目標設定しましょう

 去年の12月内、人事を尽くして天命をまつという記事に記述したように、N1試験を受けたことだ。

1月23日に結果が出ていた。合格でした。

本音いうと嬉しかったが、先の事について考えるとN1資格はどう活用すればよいか、現職なり転職なりか役に立つか迷っている。

N1資格取得後、次は何をするか、長期的目標は何か、を考えないといけないという事で、合格にもかかわらず毎年1・2回ぐらい引き続き受ける事にしました。

なぜ受けようとしているかというと、毎年自分の日本語能力が改善されるかチェックしたいに過ぎない。



じゃ、今年の目標は何でしょうか

N1資格の次はビジネス日本語からの略称でBJTを、次々英語を、目指しています。

「自分が出来るはずと信じるなら、出来るはず」と日々頭の中に浮かんでくる。

前向きに進んで行きましょう


 今年は寅年、条例どおり元日に初日の出の後家でお節セットを食べた。その後、初詣にいったりして、三日に東京お台場にある遊園地へ遊びに行きました。

皆さんにはよく初詣に行く神社と寺はどちらでしょうか

私は相変わらず元日に東京にある今戸井神社に、住まい所の近くに、二日に鎌倉にある大仏寺院に行きました。

年始に家族と友達と過ごすのが一番幸せでしょう。



ただ、良くない事も起きてきた。これまでストレスがたまっているので、自分の感情をコントロール出来る本を図書館から借りていて読んでいるところです。

「怒らない技術」や「不満を上手に伝える方法」等時間を潰し、ストレスを発散するにはその本を読んでいます。

たくさんの本を読むことで自分に潜めている事を目覚められるのほうか、日本語の勉強に役に立つと思います。

。。。

ところで、皆さんは今年の目標を立てましたか

人生の中目標なしで生きるのがつまらないです、と私はそう思っているが自分の目標は何か、何を目指しているか、迷っていて悩んでいます。




年始はどうでしたか

 今年は寅年、条例どおり元日に初日の出の後家でお節セットを食べた。その後、初詣にいったりして、三日に東京お台場にある遊園地へ遊びに行きました。

皆さんにはよく初詣に行く神社と寺はどちらでしょうか

私は相変わらず元日に東京にある今戸井神社に、住まい所の近くに、二日に鎌倉にある大仏寺院に行きました。

年始に家族と友達と過ごすのが一番幸せでしょう。



ただ、良くない事も起きてきた。これまでストレスがたまっているので、自分の感情をコントロール出来る本を図書館から借りていて読んでいるところです。

「怒らない技術」や「不満を上手に伝える方法」等時間を潰し、ストレスを発散するにはその本を読んでいます。

たくさんの本を読むことで自分に潜めている事を目覚められるのほうか、日本語の勉強に役に立つと思います。

。。。

ところで、皆さんは今年の目標を立てましたか

人生の中目標なしで生きるのがつまらないです、と私はそう思っているが自分の目標は何か、何を目指しているか、迷っていて悩んでいます。





 運転免許を取得するには、外国のみならず日本人には難しいと思われる。

Để lấy được bằng lái xe, tôi cho rằng không chỉ riêng người nước ngoài mà còn khó với cả người Nhật

なぜなら、国語の問題はともかく状況判断力も大事であるから。

Đó là vì không chỉ riêng vấn đề về quốc ngữ( tiếng Nhật) mà cả khả năng phán đoán tình huống cũng rất quan trọng

それでは、運転免許を取れるにはなんか方法があるか

Vậy, làm cách nào để có thể lấy được bằng lái xe ? Tôi sẽ giới thiệu tới các bạn nước ngoài đang sống ở Nhật

ひとまず日本語障害を解決する必要である/外国先生のある自動車学校を探す。

自動車学校に通う間、科学試験・技能試験があり、教科書には記載されている日本語が漢字が多くて、ある程度日本語能力が必要。

Trước tiên, cần phải giải quyết rào cản tiếng Nhật / Hoặc tìm trường lái có giáo viên người nước ngoài

Trong khoảng thời gian bạn học tại trường lái, sẽ có các kì thi như lí thuyết, thực hành. Chữ hán tự được viết trong sách khá là nhiều nên , cần phải có năng lực tiếng Nhật ở một mức độ nào đó

N3ぐらいレベルなら頑張ればいけると考えられる為、まったく日本語が理解できない方は通うべきではない。

Nếu trình độ tiếng Nhật của bạn khoảng tầm n3, tôi nghỉ bạn có thể đi học được, còn đối với những ai không biết một chút tiếng Nhật thì không nên đi học làm gì nếu như bạn không muốn mất tiền oan.

前述した通り、外国先生のある自動車学校を探す事でできるが、

基本的な日本語を把握必要。外国語版での教科書を展開している学校が増えているのに、

道路標識等の意味が分かれなければ、実際は運転するとき危ないのではないかと思う。

→ある程度日本語の知識を準備して起きた方が良いのは私のアドバイスです。

Như ở trên tôi cũng có viết, về việc bạn có thể tìm trường lái có giáo viên người bản địa nhưng về cơ bản thì vẫn cần có năng lực tiếng Nhật, Hiện nay ở một số trường lái đang triển khai sách bằng ngôn ngữ nước ngoài nhưng,

bạn thử nghĩ xem nếu bạn không hiểu được ý nghĩa của bảng báo hiệu khi đi ngoài đường thì khi bạn lái xe thực tế chẳng phải sẽ rất nguy hiểm hay sao ?

Nên lời khuyên của tôi đó là nên chuẩn bị cho mình kiến thức tiếng Nhật cơ bản ở một mức độ nhất định


次、外国の免許を日本の免許に切替可能/Tiếp theo, đó là đổi bằng sang bằng Nhật

外国の免許を持っている方が日本の免許に切り替える事が出来るが発給国や取得状況等により、必要な書類が異なります。

Các bạn đã có bằng lái sẵn ở nước mình, có thể đổi sang bằng lái Nhật nhưng tùy theo quốc gia cấp bằng và tình trạng lấy mà giấy tờ cần thiết để đổi sẽ khác nhau

必要な書類:/Giấy tờ cần thiết

 ※ 外国の有効な運転免許証(失効した古い免許証もあればお持ちください。)

Bằng lái xe vẫn còn hiệu lực ở nước bạn (hãy mang cả bằng lái xe cũ hết hiệu lực nếu có)

 ※パスポート(古いパスポートもあればお持ちください。)

Hộ chiếu ( Hãy mang hộ chiếu cũ nếu có)

 ※外国免許証の日本語翻訳文

Bản dịch tiếng Nhật bằng lái xe ở nước bạn

日本語翻訳文は、下記の機関の作成したものに限ります。/Chỉ chấp nhận bản dịch tiếng Nhật của bằng lái xe từ các cơ sở dưới đây:

・在日大使館、領事館/ Đại sứ quán tại Nhật, lãnh sự quán

・日本自動車連盟(JAF)(神奈川支部 045-482-1255)/ Liên minh lái xe Nhật Bản(JAF)

・ジップラス株式会社(ZIPLUS Co., Ltd.)/ Công ty cổ phần ZIPLUS

 ※ 住民票の写し/ Bản sao phiếu dân cư

本籍(外国籍の方は国籍)が記載されていて、6か月以内に市区町村から発行されたもの。

Chấp nhận bản sao phiếu dân cư có ghi quốc tịch(đối với người nước ngoài) và được phát hành từ cơ quan chính quyền trong 6 tháng đổ lại

※ 住民票の写しについては、市区町村発行のものとし、コピー・複製等をしたものでは手続できません。

Về bản sao phiếu dân cư: phải là phiếu dân cư được phát hành từ cơ quan hành chính địa phương, những tờ giấy đã được copy lại hay chỉnh sửa sẽ không thể làm thủ tục

 ※ 外国籍の方は、在留カード、特別永住者証明書等

Người nước ngoài cần chuẩn bị thẻ ngoại kiểu, giấy chứng minh vĩnh trú...

 ※ 申請用写真 1枚

タテ3.0センチメートル×ヨコ2.4センチメートル

Ảnh đăng ký :1 tấm /  3X4cm

申請前6か月以内に撮影され、無帽、正面、上三分身、無背景のもの

Chấp nhận ảnh được chụp trong 6 tháng đổ lại trước khi đăng ký, ảnh không đội mũ, chụp chính diện khuôn mặt, chụp phần trên, không có phông nền

 ※ 日本の運転免許証(保有歴のある方のみ)

Bằng lái xe ở Nhật ( chỉ với những người đã từng ở Nhật)

現在お持ちの運転免許証、失効した運転免許証、米軍発行の運転許可証

 ※ 国外(際)運転免許証(発給を受けている方のみ)

Bằng lái xe nước ngoài ( chỉ với những người đang nhận cấp phát)

 ※ 眼鏡等(必要な方のみ)

Kính (chỉ với những người cần thiết)

 ※ 手数料 / tiền phí

 ※ 日本語でのコミュニケーションが困難な方は、日本語通訳人を同行してください。

Những người gặp khó khăn trong giao tiếp tiếng Nhật hãy dẫn theo thông dịch viên tiếng Nhật đi cùng

Về link bằng tiếng Việt xem tại đây: 

https://jdl.asia/vi/switching_license




日本に運転免許を取得したい方へ

 運転免許を取得するには、外国のみならず日本人には難しいと思われる。

Để lấy được bằng lái xe, tôi cho rằng không chỉ riêng người nước ngoài mà còn khó với cả người Nhật

なぜなら、国語の問題はともかく状況判断力も大事であるから。

Đó là vì không chỉ riêng vấn đề về quốc ngữ( tiếng Nhật) mà cả khả năng phán đoán tình huống cũng rất quan trọng

それでは、運転免許を取れるにはなんか方法があるか

Vậy, làm cách nào để có thể lấy được bằng lái xe ? Tôi sẽ giới thiệu tới các bạn nước ngoài đang sống ở Nhật

ひとまず日本語障害を解決する必要である/外国先生のある自動車学校を探す。

自動車学校に通う間、科学試験・技能試験があり、教科書には記載されている日本語が漢字が多くて、ある程度日本語能力が必要。

Trước tiên, cần phải giải quyết rào cản tiếng Nhật / Hoặc tìm trường lái có giáo viên người nước ngoài

Trong khoảng thời gian bạn học tại trường lái, sẽ có các kì thi như lí thuyết, thực hành. Chữ hán tự được viết trong sách khá là nhiều nên , cần phải có năng lực tiếng Nhật ở một mức độ nào đó

N3ぐらいレベルなら頑張ればいけると考えられる為、まったく日本語が理解できない方は通うべきではない。

Nếu trình độ tiếng Nhật của bạn khoảng tầm n3, tôi nghỉ bạn có thể đi học được, còn đối với những ai không biết một chút tiếng Nhật thì không nên đi học làm gì nếu như bạn không muốn mất tiền oan.

前述した通り、外国先生のある自動車学校を探す事でできるが、

基本的な日本語を把握必要。外国語版での教科書を展開している学校が増えているのに、

道路標識等の意味が分かれなければ、実際は運転するとき危ないのではないかと思う。

→ある程度日本語の知識を準備して起きた方が良いのは私のアドバイスです。

Như ở trên tôi cũng có viết, về việc bạn có thể tìm trường lái có giáo viên người bản địa nhưng về cơ bản thì vẫn cần có năng lực tiếng Nhật, Hiện nay ở một số trường lái đang triển khai sách bằng ngôn ngữ nước ngoài nhưng,

bạn thử nghĩ xem nếu bạn không hiểu được ý nghĩa của bảng báo hiệu khi đi ngoài đường thì khi bạn lái xe thực tế chẳng phải sẽ rất nguy hiểm hay sao ?

Nên lời khuyên của tôi đó là nên chuẩn bị cho mình kiến thức tiếng Nhật cơ bản ở một mức độ nhất định


次、外国の免許を日本の免許に切替可能/Tiếp theo, đó là đổi bằng sang bằng Nhật

外国の免許を持っている方が日本の免許に切り替える事が出来るが発給国や取得状況等により、必要な書類が異なります。

Các bạn đã có bằng lái sẵn ở nước mình, có thể đổi sang bằng lái Nhật nhưng tùy theo quốc gia cấp bằng và tình trạng lấy mà giấy tờ cần thiết để đổi sẽ khác nhau

必要な書類:/Giấy tờ cần thiết

 ※ 外国の有効な運転免許証(失効した古い免許証もあればお持ちください。)

Bằng lái xe vẫn còn hiệu lực ở nước bạn (hãy mang cả bằng lái xe cũ hết hiệu lực nếu có)

 ※パスポート(古いパスポートもあればお持ちください。)

Hộ chiếu ( Hãy mang hộ chiếu cũ nếu có)

 ※外国免許証の日本語翻訳文

Bản dịch tiếng Nhật bằng lái xe ở nước bạn

日本語翻訳文は、下記の機関の作成したものに限ります。/Chỉ chấp nhận bản dịch tiếng Nhật của bằng lái xe từ các cơ sở dưới đây:

・在日大使館、領事館/ Đại sứ quán tại Nhật, lãnh sự quán

・日本自動車連盟(JAF)(神奈川支部 045-482-1255)/ Liên minh lái xe Nhật Bản(JAF)

・ジップラス株式会社(ZIPLUS Co., Ltd.)/ Công ty cổ phần ZIPLUS

 ※ 住民票の写し/ Bản sao phiếu dân cư

本籍(外国籍の方は国籍)が記載されていて、6か月以内に市区町村から発行されたもの。

Chấp nhận bản sao phiếu dân cư có ghi quốc tịch(đối với người nước ngoài) và được phát hành từ cơ quan chính quyền trong 6 tháng đổ lại

※ 住民票の写しについては、市区町村発行のものとし、コピー・複製等をしたものでは手続できません。

Về bản sao phiếu dân cư: phải là phiếu dân cư được phát hành từ cơ quan hành chính địa phương, những tờ giấy đã được copy lại hay chỉnh sửa sẽ không thể làm thủ tục

 ※ 外国籍の方は、在留カード、特別永住者証明書等

Người nước ngoài cần chuẩn bị thẻ ngoại kiểu, giấy chứng minh vĩnh trú...

 ※ 申請用写真 1枚

タテ3.0センチメートル×ヨコ2.4センチメートル

Ảnh đăng ký :1 tấm /  3X4cm

申請前6か月以内に撮影され、無帽、正面、上三分身、無背景のもの

Chấp nhận ảnh được chụp trong 6 tháng đổ lại trước khi đăng ký, ảnh không đội mũ, chụp chính diện khuôn mặt, chụp phần trên, không có phông nền

 ※ 日本の運転免許証(保有歴のある方のみ)

Bằng lái xe ở Nhật ( chỉ với những người đã từng ở Nhật)

現在お持ちの運転免許証、失効した運転免許証、米軍発行の運転許可証

 ※ 国外(際)運転免許証(発給を受けている方のみ)

Bằng lái xe nước ngoài ( chỉ với những người đang nhận cấp phát)

 ※ 眼鏡等(必要な方のみ)

Kính (chỉ với những người cần thiết)

 ※ 手数料 / tiền phí

 ※ 日本語でのコミュニケーションが困難な方は、日本語通訳人を同行してください。

Những người gặp khó khăn trong giao tiếp tiếng Nhật hãy dẫn theo thông dịch viên tiếng Nhật đi cùng

Về link bằng tiếng Việt xem tại đây: 

https://jdl.asia/vi/switching_license





 今の若者を見ていると、何でもインターネットで検索したり、あるいは、客観的であろうとして、すぐに確率や平均などの数値を求める。

数値やグラフがあれば一目瞭然、わかりやすいということなのだが、それに頼りすぎているように思えてならない。

数値が表している現実が見えなくなっているのではないか。

だから、現実を目の前にしていても、数値がないと判断できないなんてことが起きる。すぐに数値を信用して、だまされてしまう事にもなる。



Giới trẻ hiện nay, cái gì họ cũng tra trên mạng hay nói một cách khách quan thì tụi nó hay đòi hỏi số liệu cụ thể theo xác xuất, trung bình.

Nếu có số liệu và đồ thị, thì rõ ràng hiển nhiên rất dễ hiểu nhưng dường như họ đang quá phụ thuộc vào điều đó. 

Chẳng phải không thể nhìn thấy hiện thực ở các con số hiển thị đó hay sao

Vì vậy, đôi khi xảy ra tình trạng không thể phán đoán được nếu không có số liệu mặc dù hiện thực ở ngay trước mắt. 

Đôi khi quá tin tưởng vào những con số đó, khiến họ bị lừa.

日本語能力試験徹底トレーニングー問題12(翻訳)

 今の若者を見ていると、何でもインターネットで検索したり、あるいは、客観的であろうとして、すぐに確率や平均などの数値を求める。

数値やグラフがあれば一目瞭然、わかりやすいということなのだが、それに頼りすぎているように思えてならない。

数値が表している現実が見えなくなっているのではないか。

だから、現実を目の前にしていても、数値がないと判断できないなんてことが起きる。すぐに数値を信用して、だまされてしまう事にもなる。



Giới trẻ hiện nay, cái gì họ cũng tra trên mạng hay nói một cách khách quan thì tụi nó hay đòi hỏi số liệu cụ thể theo xác xuất, trung bình.

Nếu có số liệu và đồ thị, thì rõ ràng hiển nhiên rất dễ hiểu nhưng dường như họ đang quá phụ thuộc vào điều đó. 

Chẳng phải không thể nhìn thấy hiện thực ở các con số hiển thị đó hay sao

Vì vậy, đôi khi xảy ra tình trạng không thể phán đoán được nếu không có số liệu mặc dù hiện thực ở ngay trước mắt. 

Đôi khi quá tin tưởng vào những con số đó, khiến họ bị lừa.


 久しく日本語を翻訳しないため、今回日本語能力試験徹底トレーニングという本を挑戦していきたいと思います。

Lâu lắm rồi không dịch tiếng Nhật, lần này mình sẽ thử dịch với quyển sách mang tên: Rèn luyện triệt để năng lực tiếng Nhật

今年の7月にN1試験の準備の為、読解を中心して勉強します。

Để chuẩn bị cho kì thi N1 vào tháng 7 năm nay, mình sẽ học tập trung vào Đọc hiểu

私の翻訳版に不明点があれば、コメントをください。

Nếu có điểm nào không rõ trong bản dịch của mình, các bạn hãy để lại bình luận nhé.



-------------------------------------------------

今では会社内のやり取りはほとんどメールで行われており、社員は常に新着メールに意識を奪われ、ずっと対応に追われてしまうこともある。

Ngày nay, hầu hết các cuộc trao đổi trong công ty được tiến hành qua mail, cũng có lúc các nhân viên bị phân tâm vào mail mới đến, chạy theo xử lý những mail mới đó.

現代人がゲームやインターネットに何時間も没頭し、対人関係を忘れがちになるように、社員同士が面と向かってコミュニケーションをとる場面がほとんどなくなってきているというわけだ。

Người hiện đại cắm đầu hàng giờ vào game, internet tới mức  quên đi quan hệ đối nhân xử thế của con người, đương nhiên chuyện đồng nghiệp nhân viên giao tiếp trực diện với nhau cũng không còn nữa.

こんな状況がなにかのきっかけで精神を病んだ状態に追い込むのだろう。現代人にうつ病が多いというのもうなずける。

Tình trạng này vì nguyên do nào đó mà có lẽ dẫn tới tình trạng bị bệnh về thần kinh. Ai cũng có thể đồng tình rằng có quá nhiều người hiện đại mắc bệnh trầm cảm

日本語能力試験徹底トレーニング-問題11(翻訳版)

 久しく日本語を翻訳しないため、今回日本語能力試験徹底トレーニングという本を挑戦していきたいと思います。

Lâu lắm rồi không dịch tiếng Nhật, lần này mình sẽ thử dịch với quyển sách mang tên: Rèn luyện triệt để năng lực tiếng Nhật

今年の7月にN1試験の準備の為、読解を中心して勉強します。

Để chuẩn bị cho kì thi N1 vào tháng 7 năm nay, mình sẽ học tập trung vào Đọc hiểu

私の翻訳版に不明点があれば、コメントをください。

Nếu có điểm nào không rõ trong bản dịch của mình, các bạn hãy để lại bình luận nhé.



-------------------------------------------------

今では会社内のやり取りはほとんどメールで行われており、社員は常に新着メールに意識を奪われ、ずっと対応に追われてしまうこともある。

Ngày nay, hầu hết các cuộc trao đổi trong công ty được tiến hành qua mail, cũng có lúc các nhân viên bị phân tâm vào mail mới đến, chạy theo xử lý những mail mới đó.

現代人がゲームやインターネットに何時間も没頭し、対人関係を忘れがちになるように、社員同士が面と向かってコミュニケーションをとる場面がほとんどなくなってきているというわけだ。

Người hiện đại cắm đầu hàng giờ vào game, internet tới mức  quên đi quan hệ đối nhân xử thế của con người, đương nhiên chuyện đồng nghiệp nhân viên giao tiếp trực diện với nhau cũng không còn nữa.

こんな状況がなにかのきっかけで精神を病んだ状態に追い込むのだろう。現代人にうつ病が多いというのもうなずける。

Tình trạng này vì nguyên do nào đó mà có lẽ dẫn tới tình trạng bị bệnh về thần kinh. Ai cũng có thể đồng tình rằng có quá nhiều người hiện đại mắc bệnh trầm cảm


 

今日、テレビとかアプリなどで天気予報を見る事が出来ますが、

通信網が提供されていなかった時代において昔の人はどうやって天気を予想しましたか?

私のような疑問を抱いている人は多いと思います。


ベトナムの場合:

トンボが低く飛ぶときは雨。

ベトナムでは「トンボが低く飛ぶと雨、高く飛ぶと晴れ、真ん中あたりを飛ぶと曇り」ということわざがあり、昔の人はトンボが低く飛んでいるのをみたら雨が降るといいました。


虹が見えると雨 

朝に西に出ている虹を注意してください。「その現象が起きれば、空気が湿っていて、雨が降る可能性が高い」と昔の人は考えました。


日本の場合はどうでしょう

燕(ツバメ)が低いところを飛ぶと雨:

雨が近づき、空気が湿ってくると小さい虫のはねが重くなって高いとことを飛べなくなるため、虫を餌とするツバメも低く飛ぶようになるといわれています。




櫛が通りにくいと雨:

髪の毛には、湿度が高くなると伸びる性質があります。雨が近づき、空気が湿ってくると櫛が通りにくくなる。

-------------------------

上記の内容は自分の個人意見であり、科学的正確な説明ではありません。

気になる点・不明点があったら、ごコメントください。



昔の人の天気予想の日本とベトナムとの違う点-翻訳練習4

 

今日、テレビとかアプリなどで天気予報を見る事が出来ますが、

通信網が提供されていなかった時代において昔の人はどうやって天気を予想しましたか?

私のような疑問を抱いている人は多いと思います。


ベトナムの場合:

トンボが低く飛ぶときは雨。

ベトナムでは「トンボが低く飛ぶと雨、高く飛ぶと晴れ、真ん中あたりを飛ぶと曇り」ということわざがあり、昔の人はトンボが低く飛んでいるのをみたら雨が降るといいました。


虹が見えると雨 

朝に西に出ている虹を注意してください。「その現象が起きれば、空気が湿っていて、雨が降る可能性が高い」と昔の人は考えました。


日本の場合はどうでしょう

燕(ツバメ)が低いところを飛ぶと雨:

雨が近づき、空気が湿ってくると小さい虫のはねが重くなって高いとことを飛べなくなるため、虫を餌とするツバメも低く飛ぶようになるといわれています。




櫛が通りにくいと雨:

髪の毛には、湿度が高くなると伸びる性質があります。雨が近づき、空気が湿ってくると櫛が通りにくくなる。

-------------------------

上記の内容は自分の個人意見であり、科学的正確な説明ではありません。

気になる点・不明点があったら、ごコメントください。




 インドネシアやフィリピンから来日した介護福祉士の研修生36人がこの春、国家試験にはじめて合格し、各地で新たなスタートを切った。

36 bạn thực tập sinh hộ lí tới Nhật từ nước Indonesia và Philipin, sau khi đỗ kì thi quốc gia vào mùa xuân này, đã bắt đầu công việc mới ở các vùng 

人手不足の介護施設で、どんな役割を果たせるのか。

Họ sẽ đóng góp vai trò gì tại các cơ sở dưỡng lão đang thiếu nhân sự ?

外国人の受け入れを定着させられるための話題は。。。Chủ đề để định hình tiếp nhận người nước ngoài là ...

岐阜市の特別養護老人ホーム「サン・ライフ」。この春介護福祉士になったアスリ・ファジアンティ・サエランさん(26)は、体が不自由な杉本はつえさん(82)を手際よくベッドから車いすに移し、食堂へ連れて行った。「手の力、ついてきたやろ」。アスリさんの手をぎゅっと握る杉本さん。

アスリさんも滑らかな日本語で応じた。

「ほんまやね・私の指、痛いくらい。頑張ってリハビリしましょうね」

Câu chuyện ở viện dưỡng lão đặc biệt Sunlife ở thành phố Gifu. Asli  26 tuổi đã trở thành hộ lý vào mùa xuân năm nay, làm công việc đưa bà Sugimotohatsue 82 tuổi bị khuyết tật từ giường ra xe lăn, dẫn tới nhà ăn. Asli nói: Bà hãy cố gắng làm bằng sức mạnh của đôi tay .

Bà Sugimoto nắm chặt lấy tay Asli.

Asli đã nói lại bằng vốn tiếng Nhật trôi chảy của mình: Thật sự là ngón tay của cháu rất đau. Chúng ta cùng cố gắng hồi phục nhé.

アスリさんがインドネシアからやってきたのは2009年。母国の看護大学を卒業してすぐ、日本との経済連携協定(EPA)に基づく介護福祉士の研修生になった。

Asli từ Indonesia đến vào năm 2009. Sau khi tốt nghiệp đại học điều dưỡng ở nước mẹ đẻ, cô đã trở thành thực tập sinh hộ lí thông qua hiệp hội liên kết kinh tế với Nhật Bản EPA.

「福祉先進国の日本で介護を学び、将来母国で技術や制度を教えたい」。そんな夢を抱いて、海を渡った。Cô ấy vượt biển, đến Nhật với giấc mơ : Học điều dưỡng tại Nhật đất nước tiên tiến về phúc lợi và trong tương lai muốn hướng dẫn kĩ thuật và chế độ ở đất nước mẹ đẻ

合格までに一番苦労したのは日本語だ。「あいうえお」の読みからはじめ、漢字は小学校の参考書で勉強。施設の日本人スタッフと暮らし、言葉や生活習慣を教わった。

Điều khó khăn nhất cho đến lúc đỗ đó chính là tiếng Nhật. Cô ấy bắt đầu từ đọc a i u e o, học hán tự ở sách tham khảo của trường tiểu học. Sống cùng với nhân viên người Nhật tại cơ sở, cô ấy đã học được từ vựng và thói quen sinh hoạt.

現場では、「外国人」に戸惑う利用者への接し方に悩むこともあった。

Tại nơi làm việc, cũng có khi đau đầu về cách  tiếp xúc với người sử dụng cơ sở đối với người nước ngoài

体を触ろうとすると顔を背けられたり、方言を何度も聞きなおして怒られたり。粘り強く相手の趣味などを調べて話題にし、方言をノートに書いて覚え、今では冗談を言い合う仲だ。

Họ bị ngoảnh mặt làm ngơ khi định chạm vào người và bị cáu khi hỏi đi hỏi lại nhiều lần tiếng địa phương. Cô ấy đã tìm hiểu sở thích của đối phương khó tính, đưa nó ra làm câu chuyện, viết tiếng địa phương vào sổ rồi học thuộc, cho đến bây giờ họ đã trở thành người bạn nói chuyện phiếm thân thuộc.

アスリさんが担当した認知症女性の夫、井上永さん(80)は「はじめは岐阜弁は通じるか不安やったが、食事やトレイの介助は日本人と大差なく、安心して世話してもらえる。高齢者が増えて日本人だけではやっていけないご時世ですから」と話す。

Ông 井上永 chồng của người phụ nữ mắc bệnh mất trí nhớ mà Asli phụ trách đã nói rằng: Lần đầu tôi đã rất lo lắng không biết cô ấy có hiểu được tiếng Gifu không nhưng không có quá nhiều sự chênh lệch với người Nhật trong cách trợ giúp ăn uống và vệ sinh nên tôi có thể an tâm nhờ cô ấy . Bởi đây là thời đại mà số người già càng ngày càng tăng và người Nhật không thể làm nó một mình.

一人前になるのはこれからは正念場だ。合格後は見習いではなり、責任も重くなる。6月に始めた夜勤では、呼吸や顔色などにきめ細かく目配りし、緊急事態にも対応できる幅広い専門的な判断が求められる。「申し送り用の介護記録につけ、口頭で報告できるようにすることが必要」(介護副主任)という。Để có thể tự đứng một mình, từ bây giờ mới là thời điểm quan trọng. Đó không phải là học sau khi đỗ mà là trách nhiệm sẽ trở nên nặng nề hơn. Vào tháng 6 khi bắt đầu làm đêm, đòi hỏi phải có sự phán đoán chuyên môn như quan sát kĩ chi tiết hơi thở và sắc mặt, xử lý được khi có tình trạng khẩn cấp. Phó chủ nhiệm điều dưỡng nói : Cùng với ghi chép điều dưỡng dùng trường hợp khi gửi đi, cũng cần thiết để có thể báo cáo bằng miệng.

コミュニケーションもいっそう求められる。例えば誕生会など行事の計画づくり。認知症の場合、家族と話し合って生活歴をひもとき本人の気持ちを理解する力が必要だ。

Đòi hỏi cả sự giao tiếp. Ví dụ như lên kế hoạch cho buổi sinh nhật. Trường hợp chăm sóc người bệnh mất trí nhớ, sau khi trao đổi với gia đình cần thiết phải hiểu được tinh thần của bản thân người bệnh cùng với lí lịch sinh hoạt 

アスリさんは「機能訓練」について職員同士で話し合う委員会のメンバーにもなった。

Asli cũng đã trở thành thành viên của hội ủy viên về tập huấn chức năng giữa các nhân viên

介護主任の山内ゆみさんは「彼女の明るさで表情を取り戻した認知症の人もいます。看護知識があるのも強み。本来持つ温かさと相手を専門的な目で見るプロの視点を合わせることが話題ですね」。

Bà yamauchiyumi chủ nhiệm chính điều dưỡng nói: Bằng sự cởi mở của cô ấy, cũng có những người mất trí nhớ đã hồi phục biểu hiện . Có kiến thức điều dưỡng cũng là một điểm mạnh. Vấn đề đó là sự kết hợp giữa sự ấm áp vốn có và nhìn đối phương bằng con mắt chuyên môn . 

日本語能力試験合格20日ー第6(翻訳版)

 インドネシアやフィリピンから来日した介護福祉士の研修生36人がこの春、国家試験にはじめて合格し、各地で新たなスタートを切った。

36 bạn thực tập sinh hộ lí tới Nhật từ nước Indonesia và Philipin, sau khi đỗ kì thi quốc gia vào mùa xuân này, đã bắt đầu công việc mới ở các vùng 

人手不足の介護施設で、どんな役割を果たせるのか。

Họ sẽ đóng góp vai trò gì tại các cơ sở dưỡng lão đang thiếu nhân sự ?

外国人の受け入れを定着させられるための話題は。。。Chủ đề để định hình tiếp nhận người nước ngoài là ...

岐阜市の特別養護老人ホーム「サン・ライフ」。この春介護福祉士になったアスリ・ファジアンティ・サエランさん(26)は、体が不自由な杉本はつえさん(82)を手際よくベッドから車いすに移し、食堂へ連れて行った。「手の力、ついてきたやろ」。アスリさんの手をぎゅっと握る杉本さん。

アスリさんも滑らかな日本語で応じた。

「ほんまやね・私の指、痛いくらい。頑張ってリハビリしましょうね」

Câu chuyện ở viện dưỡng lão đặc biệt Sunlife ở thành phố Gifu. Asli  26 tuổi đã trở thành hộ lý vào mùa xuân năm nay, làm công việc đưa bà Sugimotohatsue 82 tuổi bị khuyết tật từ giường ra xe lăn, dẫn tới nhà ăn. Asli nói: Bà hãy cố gắng làm bằng sức mạnh của đôi tay .

Bà Sugimoto nắm chặt lấy tay Asli.

Asli đã nói lại bằng vốn tiếng Nhật trôi chảy của mình: Thật sự là ngón tay của cháu rất đau. Chúng ta cùng cố gắng hồi phục nhé.

アスリさんがインドネシアからやってきたのは2009年。母国の看護大学を卒業してすぐ、日本との経済連携協定(EPA)に基づく介護福祉士の研修生になった。

Asli từ Indonesia đến vào năm 2009. Sau khi tốt nghiệp đại học điều dưỡng ở nước mẹ đẻ, cô đã trở thành thực tập sinh hộ lí thông qua hiệp hội liên kết kinh tế với Nhật Bản EPA.

「福祉先進国の日本で介護を学び、将来母国で技術や制度を教えたい」。そんな夢を抱いて、海を渡った。Cô ấy vượt biển, đến Nhật với giấc mơ : Học điều dưỡng tại Nhật đất nước tiên tiến về phúc lợi và trong tương lai muốn hướng dẫn kĩ thuật và chế độ ở đất nước mẹ đẻ

合格までに一番苦労したのは日本語だ。「あいうえお」の読みからはじめ、漢字は小学校の参考書で勉強。施設の日本人スタッフと暮らし、言葉や生活習慣を教わった。

Điều khó khăn nhất cho đến lúc đỗ đó chính là tiếng Nhật. Cô ấy bắt đầu từ đọc a i u e o, học hán tự ở sách tham khảo của trường tiểu học. Sống cùng với nhân viên người Nhật tại cơ sở, cô ấy đã học được từ vựng và thói quen sinh hoạt.

現場では、「外国人」に戸惑う利用者への接し方に悩むこともあった。

Tại nơi làm việc, cũng có khi đau đầu về cách  tiếp xúc với người sử dụng cơ sở đối với người nước ngoài

体を触ろうとすると顔を背けられたり、方言を何度も聞きなおして怒られたり。粘り強く相手の趣味などを調べて話題にし、方言をノートに書いて覚え、今では冗談を言い合う仲だ。

Họ bị ngoảnh mặt làm ngơ khi định chạm vào người và bị cáu khi hỏi đi hỏi lại nhiều lần tiếng địa phương. Cô ấy đã tìm hiểu sở thích của đối phương khó tính, đưa nó ra làm câu chuyện, viết tiếng địa phương vào sổ rồi học thuộc, cho đến bây giờ họ đã trở thành người bạn nói chuyện phiếm thân thuộc.

アスリさんが担当した認知症女性の夫、井上永さん(80)は「はじめは岐阜弁は通じるか不安やったが、食事やトレイの介助は日本人と大差なく、安心して世話してもらえる。高齢者が増えて日本人だけではやっていけないご時世ですから」と話す。

Ông 井上永 chồng của người phụ nữ mắc bệnh mất trí nhớ mà Asli phụ trách đã nói rằng: Lần đầu tôi đã rất lo lắng không biết cô ấy có hiểu được tiếng Gifu không nhưng không có quá nhiều sự chênh lệch với người Nhật trong cách trợ giúp ăn uống và vệ sinh nên tôi có thể an tâm nhờ cô ấy . Bởi đây là thời đại mà số người già càng ngày càng tăng và người Nhật không thể làm nó một mình.

一人前になるのはこれからは正念場だ。合格後は見習いではなり、責任も重くなる。6月に始めた夜勤では、呼吸や顔色などにきめ細かく目配りし、緊急事態にも対応できる幅広い専門的な判断が求められる。「申し送り用の介護記録につけ、口頭で報告できるようにすることが必要」(介護副主任)という。Để có thể tự đứng một mình, từ bây giờ mới là thời điểm quan trọng. Đó không phải là học sau khi đỗ mà là trách nhiệm sẽ trở nên nặng nề hơn. Vào tháng 6 khi bắt đầu làm đêm, đòi hỏi phải có sự phán đoán chuyên môn như quan sát kĩ chi tiết hơi thở và sắc mặt, xử lý được khi có tình trạng khẩn cấp. Phó chủ nhiệm điều dưỡng nói : Cùng với ghi chép điều dưỡng dùng trường hợp khi gửi đi, cũng cần thiết để có thể báo cáo bằng miệng.

コミュニケーションもいっそう求められる。例えば誕生会など行事の計画づくり。認知症の場合、家族と話し合って生活歴をひもとき本人の気持ちを理解する力が必要だ。

Đòi hỏi cả sự giao tiếp. Ví dụ như lên kế hoạch cho buổi sinh nhật. Trường hợp chăm sóc người bệnh mất trí nhớ, sau khi trao đổi với gia đình cần thiết phải hiểu được tinh thần của bản thân người bệnh cùng với lí lịch sinh hoạt 

アスリさんは「機能訓練」について職員同士で話し合う委員会のメンバーにもなった。

Asli cũng đã trở thành thành viên của hội ủy viên về tập huấn chức năng giữa các nhân viên

介護主任の山内ゆみさんは「彼女の明るさで表情を取り戻した認知症の人もいます。看護知識があるのも強み。本来持つ温かさと相手を専門的な目で見るプロの視点を合わせることが話題ですね」。

Bà yamauchiyumi chủ nhiệm chính điều dưỡng nói: Bằng sự cởi mở của cô ấy, cũng có những người mất trí nhớ đã hồi phục biểu hiện . Có kiến thức điều dưỡng cũng là một điểm mạnh. Vấn đề đó là sự kết hợp giữa sự ấm áp vốn có và nhìn đối phương bằng con mắt chuyên môn . 


MÓN NGON DỄ LÀM

Language