background img

Mình sẽ chia sẻ cách nấu các món ăn của Nhật và việt Nam mà mình biết @_@. Hãy theo dõi blog mình mỗi ngày nhé T_T

Hiển thị các bài đăng có nhãn hoc-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn hoc-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng

 お久しぶり〜〜

時間が経つのが早くて、3月に入りました。

春なのに寒い日が続いて、お体に気をつけてくださいね、皆さん❗️


今日は日本人によく使われる表現をシェアします


安かろう悪かろう: của rẻ là của ôi

美食家 、 グルメ : sành ăn

半ドン: chỉ những người làm nửa ngày 

手柔らかに:てやわらかに xin hãy nương tay 

 Từ này khá giống với từ 手加減 với ý nghĩa Nương tay, nhưng từ 手柔らかに thường được dùng trong các trận đấu thể thao trước khi bắt đầu trận đấu.


Chúc các bạn có tiếng Nhật thật đẹp !!

よく使われている表現 - Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 5

 お久しぶり〜〜

時間が経つのが早くて、3月に入りました。

春なのに寒い日が続いて、お体に気をつけてくださいね、皆さん❗️


今日は日本人によく使われる表現をシェアします


安かろう悪かろう: của rẻ là của ôi

美食家 、 グルメ : sành ăn

半ドン: chỉ những người làm nửa ngày 

手柔らかに:てやわらかに xin hãy nương tay 

 Từ này khá giống với từ 手加減 với ý nghĩa Nương tay, nhưng từ 手柔らかに thường được dùng trong các trận đấu thể thao trước khi bắt đầu trận đấu.


Chúc các bạn có tiếng Nhật thật đẹp !!


 Lâu rồi mình không viết gì liên quan tới tiếng Nhật. 

Hôm nay ngày đẹp trời, dịu mát, bỗng dưng mở quyển sách ra ngồi viết từ mới, rồi ngứa tay muốn viết thứ gì đó để chia sẻ tới tất cả các bạn. 

Mình sẽ chia sẻ tới các bạn những từ vựng, cách diễn đạt, cách dùng hay được dùng, cụ thể là mình học được khi xem phim , xem thời sự Nhật :


1.万事休す ばんじきゅうす 

vô phương cứu chữa 

2. 用済み ようずみ 

hết giá trị lợi dụng

3. 切羽詰まる せっぱつまる 

bế tắc 

Trích trong 1 bộ phim, khi cấp trên nhìn thấy vẻ mặt bế tắc của cấp dưới : ○○さん、どうしたの?切羽詰まっている顔をしているよ

4.多かれ少なかれ おおかれすくなかれ

Không sớm thì muộn~~

5. 長い目で見れば

nếu nhìn về lâu về dài thì ~~



よく使われている表現 - Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 4

 Lâu rồi mình không viết gì liên quan tới tiếng Nhật. 

Hôm nay ngày đẹp trời, dịu mát, bỗng dưng mở quyển sách ra ngồi viết từ mới, rồi ngứa tay muốn viết thứ gì đó để chia sẻ tới tất cả các bạn. 

Mình sẽ chia sẻ tới các bạn những từ vựng, cách diễn đạt, cách dùng hay được dùng, cụ thể là mình học được khi xem phim , xem thời sự Nhật :


1.万事休す ばんじきゅうす 

vô phương cứu chữa 

2. 用済み ようずみ 

hết giá trị lợi dụng

3. 切羽詰まる せっぱつまる 

bế tắc 

Trích trong 1 bộ phim, khi cấp trên nhìn thấy vẻ mặt bế tắc của cấp dưới : ○○さん、どうしたの?切羽詰まっている顔をしているよ

4.多かれ少なかれ おおかれすくなかれ

Không sớm thì muộn~~

5. 長い目で見れば

nếu nhìn về lâu về dài thì ~~




 Hôm nay mình đã quay trở lại, tiếp tục chuỗi bài về : Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật. 

Bài viết lần này mình sẽ viết về Sự khác nhau giữa には、にも chứ không viết về tất cả cách sử dụng nên các bạn lưu ý.




1.には

được ghép bởi に + は

Cách dùng: 

「には」: 他と比べて抜け出した表現にしたい時  Khi muốn thể hiện vượt ra khỏi ...sau khi so sánh với cái khác .

・ Hàm ý không biết người khác như thế nào nào nhưng bản thân mình làm được

VD: 

・このタスクは私にはできる 。 

Task này, tôi có thể làm được ( Những người khác không làm được)


2.にも

được ghép bởi に + も

Cách dùng: 

 ・ 「にも」: 他と並べて比べるような表現にしたい時  Khi muốn thể hiện như là để so sánh ngang hàng với cái khác.

 ・ Người khác có thể làm được và mình cũng có thể làm được

Ví dụ:

・こんなに簡単な質問、私にも解けられる

Câu hỏi đơn giản như thế này, tôi cũng có thể giải được.

Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật (には,にもの違い)- Phần 4

 Hôm nay mình đã quay trở lại, tiếp tục chuỗi bài về : Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật. 

Bài viết lần này mình sẽ viết về Sự khác nhau giữa には、にも chứ không viết về tất cả cách sử dụng nên các bạn lưu ý.




1.には

được ghép bởi に + は

Cách dùng: 

「には」: 他と比べて抜け出した表現にしたい時  Khi muốn thể hiện vượt ra khỏi ...sau khi so sánh với cái khác .

・ Hàm ý không biết người khác như thế nào nào nhưng bản thân mình làm được

VD: 

・このタスクは私にはできる 。 

Task này, tôi có thể làm được ( Những người khác không làm được)


2.にも

được ghép bởi に + も

Cách dùng: 

 ・ 「にも」: 他と並べて比べるような表現にしたい時  Khi muốn thể hiện như là để so sánh ngang hàng với cái khác.

 ・ Người khác có thể làm được và mình cũng có thể làm được

Ví dụ:

・こんなに簡単な質問、私にも解けられる

Câu hỏi đơn giản như thế này, tôi cũng có thể giải được.


 『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版 12 quy luật để buông bỏ  khỏi những sai lầm của cuộc đời - Bản dịch

-------------------------------------------------------

・そのつど、やるべきことを5分で片づけるようにする。少しずつ時間をかけてそのうちに完成させようなどと考えず、今すぐ5分間でやる努力をするのだ。

Hãy sắp xếp những việc lên làm mỗi lần trong 5 phút. đừng nghĩ tới việc tốn thời gian để hoàn thành mà nên nỗ lực làm ngay lập tức trong 5 phút.


・いすに腰をおろして、これまで先延ばしにしてきたことに取りかかる。ひとたび取りかかってしまえば、それが楽しい作業であることがわかり、やろうとしていることに対する不安はなくなる。

Ngồi vào ghế và bắt đầu vào những việc mà mình đã delay cho đến nay. Mỗi khi bắt đầu, chúng ta sẽ biết được đó là công việc thú vị và sẽ không thấy bất an với những việc đang định làm.



・「現在先延ばしにしていることを今すぐ実行に移したら、起こり得る最悪の事態とはどういうことだろうか」と自問してみる。答えはたいしたことない場合が多く、たいていはすぐに行動に移せるものだ。

Thử hỏi bản thân xem: nếu bắt tay thực hiện ngay những việc đang delay thì tình huống xấu nhất có thể xảy ra là những việc như thế nào. 

Có nhiều trường hợp câu trả lời không có gì to tát và thường chuyển qua hành động luôn.


・ある一定の時間帯(たとえば水曜日の10時~15分間というように)を決めておいて、その時間はもっぱら、先延ばしにしている仕事だけをやるようにする。15分間、集中的に努力するだけで、往々にして先延ばしを克服することができることがわかる。

Hãy quyết định 1 mốc thời gian nhất định nào đó (ví dụ như khoảng 15 phút từ 10 giờ ngày thứ 4), và chỉ làm công việc đang delay trong thời gian đó. 

Chúng ta sẽ có thể khắc phục được tình trạng delay thường xuyên bằng việc nỗ lực tập trung trong 15 phút. 


・自分は、しなければならないことをあれこれ気にかけながら毎日を生きるような、そんな小者ではないと考える。自分のことを大切にする人間は、そんなことで自分を傷つけたりしないのだということを思い出してもらいたい。

Hãy nghĩ mình không phải người thấp kém giống như là ngày ngày sống trong lo lắng về những việc mình phải làm.

Nhắc nhở  mình rằng những người luôn quý trọng bản thân sẽ không bao giờ là m tổn thương bản thân  bằng những việc như vậy.


・現在の自分を注意深く見つめる。自分は何を恐れ、何を避けようとしているのか。それをはっきり見極めるのだ。未来に対する不安は、未来が現在となれば、当然消えてしまう。

Hãy nhìn kĩ lại bản thân mình hiện tại ,xem mình đang sợ điều gì, đang định trốn tránh điều gì ?  Và cần nhìn thấu rõ điều đó. Những bất an về tương lai sẽ không còn nữa nếu như tương lai là hiện tại.


・今すぐタバコをやめる。この瞬間からダイエットを実行する。また明日からと言わず今から禁酒する。今すぐ行動を開始すること。

Bỏ thuốc lá ngay lập tức. Và quyết tâm giảm cân từ sau khoảnh khắc đó. Ngoài ra, hãy cai rượu từ bây giờ mà không phải từ ngày mai. hãy bắt đầu hành động ngay lập tức


・自分が置かれた状況が退屈なものであっても、頭を創造的に動かせて改善しよう。

Dù bản thân mình có bị rơi vào hoàn cảnh chán chường đi nữa , hãy cố gắng cải thiện để vận động não bộ một cách sáng tạo


・真剣に自分の人生を見つてみる。「あと6ヶ月しか生きれないとしたら、やりたいこと」を今やっているだろうか。もしやっていなかったら、やり始めたほうがいい。そうしないと結局は何もできないことになってしまうからだ。

勇気を出して、これまで避けてきたことを実行に移す。一つの勇気ある行動を起こせば、不安はすべて解消する。「うまくやらなければならない」と自分に言い聞かせるのはやめよう。実行することこそが、もっとも重要である。

Nhìn lại cuộc đời mình một cách nghiêm túc. Giả sử nếu chỉ còn 6 tháng để sống, chắc hẳn chúng ta sẽ làm những việc muốn làm. 

Nếu chưa làm, thì nên bắt đầu làm. Vì nếu không như vậy, rốt cục chúng ta sẽ không thể làm được bất kì điều gì. 

Hãy dũng cảm và làm những việc đã trốn tránh cho đến bây giờ. Khi chúng ta dũng cảm hành động thì mọi sự bất an sẽ biến mất. 

Hãy bỏ kiểu rặn lòng với bản thân rằng: Tôi phải làm thật tốt. Việc quan trọng hơn hết đó là bắt tay vào làm. 


・ベットに入る瞬間まで自分は疲れていないのだと考えよう。やるべきことを先延ばしたり、逃避したりする口実として、疲労や病気を利用してはならない。疲労を言い訳にしないようにすると、不思議と身体は何の問題もなくなってしまうのだ。

Cho tới khi vào giường, hãy nghĩ rằng mình không hề mệt. Không được lạm dụng sự mệt mỏi hay bệnh tật để làm cái cớ cho việc trì hoãn hoặc trốn tránh những việc nên làm.

Nếu chúng ta cố gắng không nguỵ biện về sự mệt mỏi thì cơ thể sẽ không có vấn đề gì cả.

・「なぜうまくいかないのか」「うまくいくといいな」「多分うまくいくだろう」というような、なりゆき任せの言い方を一切しないようにする。口からでそうになったら次のように別の言い方に置き換えるといい。

Bỏ những cách nói phó mặc cho số phận như : Tại sao lại không được, nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt biết mấy, chắc có lẽ mọi thứ đều ổn . 

Nếu những câu nói đó phát ra từ miệng, thì nên đổi sang cách nói khác.


「なぜうまくいかないのか?」→「うまくいくようにしよう」 Tại sao lại không được -> Phải cố gắng làm thật tốt mới được

「うまくいくといいなあ」  →「やれば必ず成果が上がるんだ。実行に移そう」 Nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt -> Nếu làm nhất định sẽ đạt được thành quả. Phải hành động thôi

「多分うまくいくだろう」  →「うまくやってみせよう」 Chắc có lẽ mọi thứ đều ổn -> Phải làm thử cho mọi thứ thật ổn mới được··


ご参考まで❣

『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版

 『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版 12 quy luật để buông bỏ  khỏi những sai lầm của cuộc đời - Bản dịch

-------------------------------------------------------

・そのつど、やるべきことを5分で片づけるようにする。少しずつ時間をかけてそのうちに完成させようなどと考えず、今すぐ5分間でやる努力をするのだ。

Hãy sắp xếp những việc lên làm mỗi lần trong 5 phút. đừng nghĩ tới việc tốn thời gian để hoàn thành mà nên nỗ lực làm ngay lập tức trong 5 phút.


・いすに腰をおろして、これまで先延ばしにしてきたことに取りかかる。ひとたび取りかかってしまえば、それが楽しい作業であることがわかり、やろうとしていることに対する不安はなくなる。

Ngồi vào ghế và bắt đầu vào những việc mà mình đã delay cho đến nay. Mỗi khi bắt đầu, chúng ta sẽ biết được đó là công việc thú vị và sẽ không thấy bất an với những việc đang định làm.



・「現在先延ばしにしていることを今すぐ実行に移したら、起こり得る最悪の事態とはどういうことだろうか」と自問してみる。答えはたいしたことない場合が多く、たいていはすぐに行動に移せるものだ。

Thử hỏi bản thân xem: nếu bắt tay thực hiện ngay những việc đang delay thì tình huống xấu nhất có thể xảy ra là những việc như thế nào. 

Có nhiều trường hợp câu trả lời không có gì to tát và thường chuyển qua hành động luôn.


・ある一定の時間帯(たとえば水曜日の10時~15分間というように)を決めておいて、その時間はもっぱら、先延ばしにしている仕事だけをやるようにする。15分間、集中的に努力するだけで、往々にして先延ばしを克服することができることがわかる。

Hãy quyết định 1 mốc thời gian nhất định nào đó (ví dụ như khoảng 15 phút từ 10 giờ ngày thứ 4), và chỉ làm công việc đang delay trong thời gian đó. 

Chúng ta sẽ có thể khắc phục được tình trạng delay thường xuyên bằng việc nỗ lực tập trung trong 15 phút. 


・自分は、しなければならないことをあれこれ気にかけながら毎日を生きるような、そんな小者ではないと考える。自分のことを大切にする人間は、そんなことで自分を傷つけたりしないのだということを思い出してもらいたい。

Hãy nghĩ mình không phải người thấp kém giống như là ngày ngày sống trong lo lắng về những việc mình phải làm.

Nhắc nhở  mình rằng những người luôn quý trọng bản thân sẽ không bao giờ là m tổn thương bản thân  bằng những việc như vậy.


・現在の自分を注意深く見つめる。自分は何を恐れ、何を避けようとしているのか。それをはっきり見極めるのだ。未来に対する不安は、未来が現在となれば、当然消えてしまう。

Hãy nhìn kĩ lại bản thân mình hiện tại ,xem mình đang sợ điều gì, đang định trốn tránh điều gì ?  Và cần nhìn thấu rõ điều đó. Những bất an về tương lai sẽ không còn nữa nếu như tương lai là hiện tại.


・今すぐタバコをやめる。この瞬間からダイエットを実行する。また明日からと言わず今から禁酒する。今すぐ行動を開始すること。

Bỏ thuốc lá ngay lập tức. Và quyết tâm giảm cân từ sau khoảnh khắc đó. Ngoài ra, hãy cai rượu từ bây giờ mà không phải từ ngày mai. hãy bắt đầu hành động ngay lập tức


・自分が置かれた状況が退屈なものであっても、頭を創造的に動かせて改善しよう。

Dù bản thân mình có bị rơi vào hoàn cảnh chán chường đi nữa , hãy cố gắng cải thiện để vận động não bộ một cách sáng tạo


・真剣に自分の人生を見つてみる。「あと6ヶ月しか生きれないとしたら、やりたいこと」を今やっているだろうか。もしやっていなかったら、やり始めたほうがいい。そうしないと結局は何もできないことになってしまうからだ。

勇気を出して、これまで避けてきたことを実行に移す。一つの勇気ある行動を起こせば、不安はすべて解消する。「うまくやらなければならない」と自分に言い聞かせるのはやめよう。実行することこそが、もっとも重要である。

Nhìn lại cuộc đời mình một cách nghiêm túc. Giả sử nếu chỉ còn 6 tháng để sống, chắc hẳn chúng ta sẽ làm những việc muốn làm. 

Nếu chưa làm, thì nên bắt đầu làm. Vì nếu không như vậy, rốt cục chúng ta sẽ không thể làm được bất kì điều gì. 

Hãy dũng cảm và làm những việc đã trốn tránh cho đến bây giờ. Khi chúng ta dũng cảm hành động thì mọi sự bất an sẽ biến mất. 

Hãy bỏ kiểu rặn lòng với bản thân rằng: Tôi phải làm thật tốt. Việc quan trọng hơn hết đó là bắt tay vào làm. 


・ベットに入る瞬間まで自分は疲れていないのだと考えよう。やるべきことを先延ばしたり、逃避したりする口実として、疲労や病気を利用してはならない。疲労を言い訳にしないようにすると、不思議と身体は何の問題もなくなってしまうのだ。

Cho tới khi vào giường, hãy nghĩ rằng mình không hề mệt. Không được lạm dụng sự mệt mỏi hay bệnh tật để làm cái cớ cho việc trì hoãn hoặc trốn tránh những việc nên làm.

Nếu chúng ta cố gắng không nguỵ biện về sự mệt mỏi thì cơ thể sẽ không có vấn đề gì cả.

・「なぜうまくいかないのか」「うまくいくといいな」「多分うまくいくだろう」というような、なりゆき任せの言い方を一切しないようにする。口からでそうになったら次のように別の言い方に置き換えるといい。

Bỏ những cách nói phó mặc cho số phận như : Tại sao lại không được, nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt biết mấy, chắc có lẽ mọi thứ đều ổn . 

Nếu những câu nói đó phát ra từ miệng, thì nên đổi sang cách nói khác.


「なぜうまくいかないのか?」→「うまくいくようにしよう」 Tại sao lại không được -> Phải cố gắng làm thật tốt mới được

「うまくいくといいなあ」  →「やれば必ず成果が上がるんだ。実行に移そう」 Nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt -> Nếu làm nhất định sẽ đạt được thành quả. Phải hành động thôi

「多分うまくいくだろう」  →「うまくやってみせよう」 Chắc có lẽ mọi thứ đều ổn -> Phải làm thử cho mọi thứ thật ổn mới được··


ご参考まで❣


 Bạn đã bao giờ cảm thấy phiền phức khi trong một câu có quá nhiều trợ từ の ?

Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi không biết có nên dùng trợ từ の ?

Đến bây giờ mình cũng vậy,cũng có những lúc không biết có nên cho trợ từ の vào hay không . 

文の中では「の」は複数回に使って、面倒くさいと思って事がある?

「の」を使うべきか、迷った事がありますか

これまで私にもどんな時「の」を使うか、迷った時もあります。

Hôm nay, mình sẽ dịch lại cho các bạn về 1 bài đăng viết về : Khi nào có thể lược bỏ trợ từ の nhé. Nếu hay hãy comment cho mình biết ý kiến của các bạn



------------------------------------

A ‐ 3 TH có thể loại bỏ「の」


◆ 所属を述べる時 / Khi trình bày trực thuộc (nằm trong bộ phận nào ...)

  (1) 私は日本語科(の)一年です。 Tôi là sinh viên năm thứ 1 của khoa tiếng Nhật.

  (2) 東京大学(の)経済学部(の)3年 Sinh viên năm 3 của khoa kinh tế của trường đại học Tokyo

  (3) 株式会社サクラ(の)人事部(の)ハンです。Tôi là Hằng bên phòng nhân sự của công ty cổ phần Sakura

  (4) 青森県警(の)巡査部長 Tôi là trưởng phòng tuần tra của cảnh sát tỉnh Aomori


Vì nếu sử dụng の nhiều lần như những ví dụ trên, sẽ khiến người nghe thấy khó chịu nên hầu hết の sẽ được lược bỏ.


◆ 地名を述べる時 / Khi trình bày về tên vùng

  (5) 私たちはベトナム(の)ハノイにやって来ました。Chúng tôi đến từ Hà Nội Việt Nam

  (6) アメリカ(の)ニューヨークは、合衆国最初の首都が置かれた都市である。Newyork của Mỹ là thành phố đầu tiên của hợp chủng quốc 

  (7)日本(の)横浜市の人口は1000万人を超えている。Dân số của thành phố Yokohama  của Nhật đang vượt quá 1000 vạn người

 Khi trình bày về  địa danh, の sẽ được lược bỏ


◆ 二つ以上の名詞が結び付いて一つの名詞となった場合 Trường hợp nối trên 2 danh từ thành 1 danh từ


  (8) マラソン(の)大会に参加する。Tôi sẽ tham gia vào đại hội marathon

  (9) 会議では反対(の)意見も重要。Những ý kiến phản đối trong cuộc họp cũng rất quan trọng

  (10) 動画(の)再生(の)回数 Số lần xem video

  (11) 全自動(の)洗濯機 Máy giặt tự động hoàn toàn

  (12) 頭皮(の)マッサージ Massage da đầu


Trường hợp nối trên 2 danh từ thành một động từ, có thể lược bỏ の. 

Trong những trường hợp như thế này, việc không nói thêm từ の là bình thường.


B ‐「の」を省略できない2つのタイプ Trường hợp không thể lược bỏ の

◆「の」を含む形が元々一つの言い方として扱われている場合 được sử dụng với cách nói vốn dĩ của điều gì đó 

  (13) 髪の毛 

  (14) トイレの花子さん

  (15) 鋼の心臓 

  (16) 眠りの小五郎

  (17) 井の中の蛙大海を知らず


Lí do không thể lược bỏ の đó là vì bản thân từ đó vốn dĩ là 1 từ hoặc câu thành ngữ ,hoặc để định nghĩa như là câu quán ngữ. Những trường hợp như thế này, tuyệt đối không thể bỏ の


◆ 連体修飾格の場合 TH của mệnh đề định ngữ

  (18) 隣の部屋 Phòng bên cạnh

  (19) ゴミ箱の中 trong thùng rác

  (20) 五階の教室 Phòng học tầng 5

  (21) 友達の携帯 Điện thoại của bạn

  (22) 話の流れ Dòng chảy của câu chuyện


Trợ từ cách の được đặt giữa danh từ và danh từ với ý nghĩa chỉ tính liên quan và có chức năng giải thích rõ ràng về từ đó. Nên の của những trường hợp này được gọi là trợ từ của mệnh đề định ngữ, tuyệt đối không thể lược bỏ


 



Trợ từ の được lược bỏ khi nào ?

 Bạn đã bao giờ cảm thấy phiền phức khi trong một câu có quá nhiều trợ từ の ?

Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi không biết có nên dùng trợ từ の ?

Đến bây giờ mình cũng vậy,cũng có những lúc không biết có nên cho trợ từ の vào hay không . 

文の中では「の」は複数回に使って、面倒くさいと思って事がある?

「の」を使うべきか、迷った事がありますか

これまで私にもどんな時「の」を使うか、迷った時もあります。

Hôm nay, mình sẽ dịch lại cho các bạn về 1 bài đăng viết về : Khi nào có thể lược bỏ trợ từ の nhé. Nếu hay hãy comment cho mình biết ý kiến của các bạn



------------------------------------

A ‐ 3 TH có thể loại bỏ「の」


◆ 所属を述べる時 / Khi trình bày trực thuộc (nằm trong bộ phận nào ...)

  (1) 私は日本語科(の)一年です。 Tôi là sinh viên năm thứ 1 của khoa tiếng Nhật.

  (2) 東京大学(の)経済学部(の)3年 Sinh viên năm 3 của khoa kinh tế của trường đại học Tokyo

  (3) 株式会社サクラ(の)人事部(の)ハンです。Tôi là Hằng bên phòng nhân sự của công ty cổ phần Sakura

  (4) 青森県警(の)巡査部長 Tôi là trưởng phòng tuần tra của cảnh sát tỉnh Aomori


Vì nếu sử dụng の nhiều lần như những ví dụ trên, sẽ khiến người nghe thấy khó chịu nên hầu hết の sẽ được lược bỏ.


◆ 地名を述べる時 / Khi trình bày về tên vùng

  (5) 私たちはベトナム(の)ハノイにやって来ました。Chúng tôi đến từ Hà Nội Việt Nam

  (6) アメリカ(の)ニューヨークは、合衆国最初の首都が置かれた都市である。Newyork của Mỹ là thành phố đầu tiên của hợp chủng quốc 

  (7)日本(の)横浜市の人口は1000万人を超えている。Dân số của thành phố Yokohama  của Nhật đang vượt quá 1000 vạn người

 Khi trình bày về  địa danh, の sẽ được lược bỏ


◆ 二つ以上の名詞が結び付いて一つの名詞となった場合 Trường hợp nối trên 2 danh từ thành 1 danh từ


  (8) マラソン(の)大会に参加する。Tôi sẽ tham gia vào đại hội marathon

  (9) 会議では反対(の)意見も重要。Những ý kiến phản đối trong cuộc họp cũng rất quan trọng

  (10) 動画(の)再生(の)回数 Số lần xem video

  (11) 全自動(の)洗濯機 Máy giặt tự động hoàn toàn

  (12) 頭皮(の)マッサージ Massage da đầu


Trường hợp nối trên 2 danh từ thành một động từ, có thể lược bỏ の. 

Trong những trường hợp như thế này, việc không nói thêm từ の là bình thường.


B ‐「の」を省略できない2つのタイプ Trường hợp không thể lược bỏ の

◆「の」を含む形が元々一つの言い方として扱われている場合 được sử dụng với cách nói vốn dĩ của điều gì đó 

  (13) 髪の毛 

  (14) トイレの花子さん

  (15) 鋼の心臓 

  (16) 眠りの小五郎

  (17) 井の中の蛙大海を知らず


Lí do không thể lược bỏ の đó là vì bản thân từ đó vốn dĩ là 1 từ hoặc câu thành ngữ ,hoặc để định nghĩa như là câu quán ngữ. Những trường hợp như thế này, tuyệt đối không thể bỏ の


◆ 連体修飾格の場合 TH của mệnh đề định ngữ

  (18) 隣の部屋 Phòng bên cạnh

  (19) ゴミ箱の中 trong thùng rác

  (20) 五階の教室 Phòng học tầng 5

  (21) 友達の携帯 Điện thoại của bạn

  (22) 話の流れ Dòng chảy của câu chuyện


Trợ từ cách の được đặt giữa danh từ và danh từ với ý nghĩa chỉ tính liên quan và có chức năng giải thích rõ ràng về từ đó. Nên の của những trường hợp này được gọi là trợ từ của mệnh đề định ngữ, tuyệt đối không thể lược bỏ


 




 Các bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」 chưa ? Hôm nay mình sẽ giới thiệu lại về sự khác nhau giữa 3 cấu trúc .

※ Tất cả bài viết trên blog chỉ mang tính chất tham khảo


1. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」

「しようと思っています」

    Mức độ mạnh “mong muốn, ý chí/意志

「~つもりです」は強い決意を述べるので、日常の些細なことにはあまり合いません。

「~つもりです」trình bày sự quyết tâm, quyết chí mạnh nên hầu như không hợp cho những chuyện nhỏ nhặt hàng ngày

 

VD:   私は会社を辞めるつもりです。

VD: 大学を出たら医者になるつもりです。

VD: ちょっと休憩するつもりです。

→ ちょっと休憩しようと思っています。

テレビを見たら寝るつもりです。 

→ テレビを見たら寝ようと思っています。

◆ナイ形に接続するかどうか  kết nối với thể ない ?

Có thể dùng ない ở phía trước

Sẽ không dùng ない ở phía trước

VD: ・大学へは行かないつもりです。

 

VD: 大学へは行かないようと思っています。×



2. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」「~ようと思っています」

~予定です

    意志性の有無 Có hay không tính ý chí, mong muốn

「~ようと思っています」「~つもりです」は、自分の意志がないものには使いません。

 ー> Không dùng cho những câu không có mong muốn(ý chí) của bản thân

「~予定です」は、わざわざ日時を決めて実行する必要性の薄いものには使いにくく、また日時が明確に決まっていないものには使えません。

Khó sử dùng trong những việc không cần thực hiện vào ngày giờ cụ thể  và ngoài ra không thể dùng cho những câu mà không quyết định rõ ràng ngày giờ

 

 

 

Ví dụ:

・ テレビを見たら(○寝ようと思っています △寝るつもりです △寝る予定です)。

・ いつかマチュピチュへ(○行こうと思っています ○行くつもりです ×行く予定です)。

Ví dụ:

 飛行機は3時に(×着こうと思っています ×着くつもりです 〇着く予定です)。


Bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 Các bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」 chưa ? Hôm nay mình sẽ giới thiệu lại về sự khác nhau giữa 3 cấu trúc .

※ Tất cả bài viết trên blog chỉ mang tính chất tham khảo


1. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」

「しようと思っています」

    Mức độ mạnh “mong muốn, ý chí/意志

「~つもりです」は強い決意を述べるので、日常の些細なことにはあまり合いません。

「~つもりです」trình bày sự quyết tâm, quyết chí mạnh nên hầu như không hợp cho những chuyện nhỏ nhặt hàng ngày

 

VD:   私は会社を辞めるつもりです。

VD: 大学を出たら医者になるつもりです。

VD: ちょっと休憩するつもりです。

→ ちょっと休憩しようと思っています。

テレビを見たら寝るつもりです。 

→ テレビを見たら寝ようと思っています。

◆ナイ形に接続するかどうか  kết nối với thể ない ?

Có thể dùng ない ở phía trước

Sẽ không dùng ない ở phía trước

VD: ・大学へは行かないつもりです。

 

VD: 大学へは行かないようと思っています。×



2. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」「~ようと思っています」

~予定です

    意志性の有無 Có hay không tính ý chí, mong muốn

「~ようと思っています」「~つもりです」は、自分の意志がないものには使いません。

 ー> Không dùng cho những câu không có mong muốn(ý chí) của bản thân

「~予定です」は、わざわざ日時を決めて実行する必要性の薄いものには使いにくく、また日時が明確に決まっていないものには使えません。

Khó sử dùng trong những việc không cần thực hiện vào ngày giờ cụ thể  và ngoài ra không thể dùng cho những câu mà không quyết định rõ ràng ngày giờ

 

 

 

Ví dụ:

・ テレビを見たら(○寝ようと思っています △寝るつもりです △寝る予定です)。

・ いつかマチュピチュへ(○行こうと思っています ○行くつもりです ×行く予定です)。

Ví dụ:

 飛行機は3時に(×着こうと思っています ×着くつもりです 〇着く予定です)。



 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 

よく使われている表現4ーNhững từ hay được sử dụng phần 4

 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 


久しくブログを書いていない。
最近、暑い日が続いていて、9月末まで一か月以上続けるでしょう。


今日のテーマは「誤りがちな日本語表現-第3回」です。
第1回と第2回も投稿しましたので、まだご覧になっていない方はぜひご覧ください。
Lâu rồi không viết blog.
Dạo này, nắng nóng liên tục, có lẽ sẽ còn tiếp tục nóng hơn 1 tháng nữa cho đến cuối tháng 9 quá.

Hôm nay, mình sẽ viết về chủ đề: Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật, phần 3. 
Mình đã viết về phần 1 và phần 2 rồi nên những bạn nào vẫn chưa xem thì xem lịn dưới đây nha:

以下は参考リンクにいなります:
-----------------------


Không được thêm だよ/だけど sau tính từ đuôi い
Như các bạn đã học từ sơ cấp:
いADJ+です
 nên tuyệt đối không được thêm だよ hay だけど vào sau tính từ đuôi い nhé. 


例:
この料理は美味しいです。●
この料理は美味しいね ●
この料理は美味しいよ ●

この料理は美味しいだよ ✖
この料理は美味しいだけど ✖

Tuy nhiên, nếu thêm ん vào thì k sao , ví dụ:
この料理は美味しいんだけど ●
この料理は美味しいんだよ ●

Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật - Phần 3

久しくブログを書いていない。
最近、暑い日が続いていて、9月末まで一か月以上続けるでしょう。


今日のテーマは「誤りがちな日本語表現-第3回」です。
第1回と第2回も投稿しましたので、まだご覧になっていない方はぜひご覧ください。
Lâu rồi không viết blog.
Dạo này, nắng nóng liên tục, có lẽ sẽ còn tiếp tục nóng hơn 1 tháng nữa cho đến cuối tháng 9 quá.

Hôm nay, mình sẽ viết về chủ đề: Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật, phần 3. 
Mình đã viết về phần 1 và phần 2 rồi nên những bạn nào vẫn chưa xem thì xem lịn dưới đây nha:

以下は参考リンクにいなります:
-----------------------


Không được thêm だよ/だけど sau tính từ đuôi い
Như các bạn đã học từ sơ cấp:
いADJ+です
 nên tuyệt đối không được thêm だよ hay だけど vào sau tính từ đuôi い nhé. 


例:
この料理は美味しいです。●
この料理は美味しいね ●
この料理は美味しいよ ●

この料理は美味しいだよ ✖
この料理は美味しいだけど ✖

Tuy nhiên, nếu thêm ん vào thì k sao , ví dụ:
この料理は美味しいんだけど ●
この料理は美味しいんだよ ●

Blog này mình viết dựa trên những gì mình đã học, đã nghe thấy, đã có kinh  nghiệm. Nên mọi thứ chỉ mang tính chất tham khảo 💜



1. Cách nói : Tốn, mất ...(gì đó)

Cùng làm vài ví dụ sau nhé :

Tốn thời gian, mất thời gian 時間がかかる

Tốn tiền お金がかかる

Vậy, tốn diện tích, tốn không gian : Liệu có thể sử dụng かかる?

場所がかかる ✖   場所をとる ●

スペースかかる ✖  スペースをとる ●

-> Chúng ta sẽ dùng とる để nói về TH tốn diện tích, tốn không gian nhé. 


2.Cách nói: Đang đi tới đâu đó ...

Khi bạn muốn nói : Tôi đang đi tới nó , tôi đang đi về phía thư viện đây ... , bạn sẽ nói thế nào ?

図書館に行っています ✖  図書館に向かっています ●

→ Hãy sử dụng cách nói ... 向かっています nhé, nếu dùng 行っています、sẽ bị sai về mặt ý nghĩa.


Hôm nay học tới đây thôi nhé, hẹn gặp lại lần sau.


Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật -1

Blog này mình viết dựa trên những gì mình đã học, đã nghe thấy, đã có kinh  nghiệm. Nên mọi thứ chỉ mang tính chất tham khảo 💜



1. Cách nói : Tốn, mất ...(gì đó)

Cùng làm vài ví dụ sau nhé :

Tốn thời gian, mất thời gian 時間がかかる

Tốn tiền お金がかかる

Vậy, tốn diện tích, tốn không gian : Liệu có thể sử dụng かかる?

場所がかかる ✖   場所をとる ●

スペースかかる ✖  スペースをとる ●

-> Chúng ta sẽ dùng とる để nói về TH tốn diện tích, tốn không gian nhé. 


2.Cách nói: Đang đi tới đâu đó ...

Khi bạn muốn nói : Tôi đang đi tới nó , tôi đang đi về phía thư viện đây ... , bạn sẽ nói thế nào ?

図書館に行っています ✖  図書館に向かっています ●

→ Hãy sử dụng cách nói ... 向かっています nhé, nếu dùng 行っています、sẽ bị sai về mặt ý nghĩa.


Hôm nay học tới đây thôi nhé, hẹn gặp lại lần sau.



最近、よく耳にしているのはロシアとウクライナとの戦争ですね。
ウクライナ人が無事になるよう祈っています。
ーーーーーー
よく使われている表現を学びましょう

1.殺到 さっとう dồn dập, kéo đến
-> Dùng trong trường hợp người dồn dập, kéo đến ...
VD: ポーランドの国境にウクライナから避難する人が殺到している。

2. 頭ごなし : phủ đầu
-> Ý chỉ những cách nói chuyện phủ đầu người khác trong lúc giao tiếp ...

3.アーカイブ archive : nén
-> Các bạn nào học IT sẽ biết tới từ này, nén dữ liệu ...
 データアーカイブ

4.ときとして đôi lúc, đôi khi
Ngoài 時々 thì có thể dùng cách nói này, nhưng cách nói này ưu tiên văn viết hơn chút. 

5.詰問 きつもん Chất vấn, thẩm vấn
Động từ là 問い詰める: dùng trong TH khi người khác gây ra lỗi lầm, ngay lập tức tra hỏi .
例: 失敗した部下にすぐ詰問をする上司がいる。

よく使われている表現3ーNhững từ hay được sử dụng phần 3

最近、よく耳にしているのはロシアとウクライナとの戦争ですね。
ウクライナ人が無事になるよう祈っています。
ーーーーーー
よく使われている表現を学びましょう

1.殺到 さっとう dồn dập, kéo đến
-> Dùng trong trường hợp người dồn dập, kéo đến ...
VD: ポーランドの国境にウクライナから避難する人が殺到している。

2. 頭ごなし : phủ đầu
-> Ý chỉ những cách nói chuyện phủ đầu người khác trong lúc giao tiếp ...

3.アーカイブ archive : nén
-> Các bạn nào học IT sẽ biết tới từ này, nén dữ liệu ...
 データアーカイブ

4.ときとして đôi lúc, đôi khi
Ngoài 時々 thì có thể dùng cách nói này, nhưng cách nói này ưu tiên văn viết hơn chút. 

5.詰問 きつもん Chất vấn, thẩm vấn
Động từ là 問い詰める: dùng trong TH khi người khác gây ra lỗi lầm, ngay lập tức tra hỏi .
例: 失敗した部下にすぐ詰問をする上司がいる。

 名古屋の入管施設で去年3月に死亡したスリランカ人女性の遺族が、今月4日、国に損害賠償を求め提訴することがわかりました。

Vào ngày 4 tháng này, gia đình của cô gái người Srylanca chết vào tháng 3 năm ngoái tại cơ sở cục xuất nhập cảnh Nagoya, sẽ khởi kiện yêu cầu đất nước bồi thường tổn thất.

ウィシュマさんの妹 ポールニマさん

「この一年間、姉の死因を知るためにどこでも行きました、何でもやってきました。でも何をしても真実が明らかにされないので、裁判をすることにしました。裁判で真実に辿り着きたいのです」

 Poornima chị gái của Wishma :

「Trong suốt 1 năm, tôi đã đi mọi nơi và làm mọi cách để tìm hiểu cái chết của chị gái mình. Nhưng dù làm mọi thứ thì vẫn không rõ sự thật nên tôi quyết định sẽ khởi kiện. Tôi muốn tìm đến sự thật qua phiên tòa.」


姉のウィシュマさんは、名古屋の入管施設で収容中に体調不良を訴え、点滴や入院を求めましたが対応されないまま去年3月死亡しました。

Tại cơ sở giam giữ của cục xuất nhập cảnh Nagoya, chị Wishma đã mất vào tháng 3 năm ngoái mà không hề được đoái hoài, dù chị tôi đã kêu rằng người không khỏe và yêu cầu được truyền nước và nhập viện.


ポールニマさんら遺族は来日し、入管側に真相解明を求めてきましたが、国は、ウィシュマさんが死亡した原因について「病死であるが、複数の要因が影響した可能性があり特定は困難」と結論づけました。遺族は、死の直前の様子が記録されたビデオの一部を見た結果などから、「入管が適切に対応していれば命は救えた」として、国を相手取り損害賠償を求める裁判を、今月4日、名古屋地裁に起こすことを決めました。

 Gia đình của Poornima đã tới Nhật, yêu cầu phía cục xuất nhập cảnh làm rõ chân tướng nhưng đất nước đã đưa ra kết luận về cái chết của Wishma rằng : 「Đó là chết vì bệnh  nhưng rất khó để xác định vì có nhiều yếu tố có thể đã ảnh hưởng tới.」

Phía gia đình, sau khi xem một phần video quay lại tình trạng trước khi khi mất, với lý do 「nếu như cục xuất nhập cảnh xử lý kịp thời thì có thể cứu được tính mạng」, đã quyết định sẽ khởi kiện tại tòa Nagoya vào ngày 4 tháng này, để yêu cầu bồi thường tổn thất thiệt hại 


ウィシュマさんの妹 ポールニマさん

「最終報告書に書かれていることと、ビデオの内容は全然違います。ビデオを見ると、姉が衰弱している時も入管が適切に対応していなかったことが分かるんです。国は責任を感じていないからこそ、こんなに時間が経っているのに真実を明らかにしようとしないのだと思います。国に責任を取ってもらいたいです。私はお姉さんのことが大好きです。最後まで真実を知るまでたたかいたいです」

Poornima, em gái của Wishma: 

 「Nội dung ghi trrong báo cáo cuối cùng hoàn toàn khác với nội dung trong video. Nếu xem video, có thể thấy rõ phía cục xuất nhập cảnh đã không có biện pháp xử lý phù hợp khi chị tôi bị suy nhược. Tôi nghĩ chính vì đất nước  không thấy có trách nhiệm nên họ không định làm rõ sự thật mặc dù đã lâu như vậy. Tôi muốn đất nước Nhật phải chịu trách nhiệm . Tôi yêu chị tôi, và tôi muốn chiến đấu cho tới khi tìm ra sự thật . 」

ビデオは裁判の過程で、全面公開となる見通しで、ポールニマさんは4日、会見を行う予定です。

Đoạn video sẽ được công khai trong phiên tòa sắp tới, và Poornima dự định sẽ mở cuộc họp báo vào ngày 4 tới đây.


Nguồn: Yahoo JP

※ Để xem các bản dịch khác, vui lòng tham khảo tại : https://daoquehang.blogspot.com/search/label/hoc-tieng-nhat

「真実を知るまで戦う」入管施設で死亡したスリランカ人女性ウィシュマさんの遺族が国を提訴へ_翻訳版

 名古屋の入管施設で去年3月に死亡したスリランカ人女性の遺族が、今月4日、国に損害賠償を求め提訴することがわかりました。

Vào ngày 4 tháng này, gia đình của cô gái người Srylanca chết vào tháng 3 năm ngoái tại cơ sở cục xuất nhập cảnh Nagoya, sẽ khởi kiện yêu cầu đất nước bồi thường tổn thất.

ウィシュマさんの妹 ポールニマさん

「この一年間、姉の死因を知るためにどこでも行きました、何でもやってきました。でも何をしても真実が明らかにされないので、裁判をすることにしました。裁判で真実に辿り着きたいのです」

 Poornima chị gái của Wishma :

「Trong suốt 1 năm, tôi đã đi mọi nơi và làm mọi cách để tìm hiểu cái chết của chị gái mình. Nhưng dù làm mọi thứ thì vẫn không rõ sự thật nên tôi quyết định sẽ khởi kiện. Tôi muốn tìm đến sự thật qua phiên tòa.」


姉のウィシュマさんは、名古屋の入管施設で収容中に体調不良を訴え、点滴や入院を求めましたが対応されないまま去年3月死亡しました。

Tại cơ sở giam giữ của cục xuất nhập cảnh Nagoya, chị Wishma đã mất vào tháng 3 năm ngoái mà không hề được đoái hoài, dù chị tôi đã kêu rằng người không khỏe và yêu cầu được truyền nước và nhập viện.


ポールニマさんら遺族は来日し、入管側に真相解明を求めてきましたが、国は、ウィシュマさんが死亡した原因について「病死であるが、複数の要因が影響した可能性があり特定は困難」と結論づけました。遺族は、死の直前の様子が記録されたビデオの一部を見た結果などから、「入管が適切に対応していれば命は救えた」として、国を相手取り損害賠償を求める裁判を、今月4日、名古屋地裁に起こすことを決めました。

 Gia đình của Poornima đã tới Nhật, yêu cầu phía cục xuất nhập cảnh làm rõ chân tướng nhưng đất nước đã đưa ra kết luận về cái chết của Wishma rằng : 「Đó là chết vì bệnh  nhưng rất khó để xác định vì có nhiều yếu tố có thể đã ảnh hưởng tới.」

Phía gia đình, sau khi xem một phần video quay lại tình trạng trước khi khi mất, với lý do 「nếu như cục xuất nhập cảnh xử lý kịp thời thì có thể cứu được tính mạng」, đã quyết định sẽ khởi kiện tại tòa Nagoya vào ngày 4 tháng này, để yêu cầu bồi thường tổn thất thiệt hại 


ウィシュマさんの妹 ポールニマさん

「最終報告書に書かれていることと、ビデオの内容は全然違います。ビデオを見ると、姉が衰弱している時も入管が適切に対応していなかったことが分かるんです。国は責任を感じていないからこそ、こんなに時間が経っているのに真実を明らかにしようとしないのだと思います。国に責任を取ってもらいたいです。私はお姉さんのことが大好きです。最後まで真実を知るまでたたかいたいです」

Poornima, em gái của Wishma: 

 「Nội dung ghi trrong báo cáo cuối cùng hoàn toàn khác với nội dung trong video. Nếu xem video, có thể thấy rõ phía cục xuất nhập cảnh đã không có biện pháp xử lý phù hợp khi chị tôi bị suy nhược. Tôi nghĩ chính vì đất nước  không thấy có trách nhiệm nên họ không định làm rõ sự thật mặc dù đã lâu như vậy. Tôi muốn đất nước Nhật phải chịu trách nhiệm . Tôi yêu chị tôi, và tôi muốn chiến đấu cho tới khi tìm ra sự thật . 」

ビデオは裁判の過程で、全面公開となる見通しで、ポールニマさんは4日、会見を行う予定です。

Đoạn video sẽ được công khai trong phiên tòa sắp tới, và Poornima dự định sẽ mở cuộc họp báo vào ngày 4 tới đây.


Nguồn: Yahoo JP

※ Để xem các bản dịch khác, vui lòng tham khảo tại : https://daoquehang.blogspot.com/search/label/hoc-tieng-nhat


MOMOのブロへようこそ

日常生活によく使われている表現を皆にシェアしたいです。

Mời xem tại đây: Những từ hay được sử dụng phần 1


1。額面: Lương khi chưa trừ thuế, các khoản. 

Trái với 手取り là lương nhận về tay khi đã trừ hết thuế, thì 額面 có nghĩa là tổng lương khi chưa trừ thuế. 


2。流出:Lộ, rò rỉ 

Rò rị, lộ ra phía bên ngoài. Ví dụ :情報流出...


3。見込み :dự đoán, triển vọng

見込み顧客  khách hàng triển vọng

見込みがある人:người có triển vọng


4。手分け: Chia nhau ra làm

-> Như nghĩa trên :D . Ví dụ:Chia nhau ra làm việc 手分けをしてやる


5。打開する: giải quyết, tháo gỡ 

-> Giải quyết các vấn đề khó khăn 

Ví dụ: 停滞を打開する。


よく使われている表現2 - Những từ hay được sử dụng phần 2

MOMOのブロへようこそ

日常生活によく使われている表現を皆にシェアしたいです。

Mời xem tại đây: Những từ hay được sử dụng phần 1


1。額面: Lương khi chưa trừ thuế, các khoản. 

Trái với 手取り là lương nhận về tay khi đã trừ hết thuế, thì 額面 có nghĩa là tổng lương khi chưa trừ thuế. 


2。流出:Lộ, rò rỉ 

Rò rị, lộ ra phía bên ngoài. Ví dụ :情報流出...


3。見込み :dự đoán, triển vọng

見込み顧客  khách hàng triển vọng

見込みがある人:người có triển vọng


4。手分け: Chia nhau ra làm

-> Như nghĩa trên :D . Ví dụ:Chia nhau ra làm việc 手分けをしてやる


5。打開する: giải quyết, tháo gỡ 

-> Giải quyết các vấn đề khó khăn 

Ví dụ: 停滞を打開する。



日常生活によく使われているこれまで学んだ単語を皆にご紹介いたします。

1.初心忘るべからず: Đừng quên lí do bắt đầu 
-> Cách nói này có thể dùng trong những trường hợp như: khi vợ chồng hoặc 2 người đang yêu cãi nhau, có thể nói với đối phương câu này. 
Hoặc cũng có thể dùng trong công việc, học tập...

2.生き急ぐ: sống vội 
-> Từ vựng này, nghe là đã thấy "khoái :D", đặc biệt là các bạn trẻ đang "sống vội" đúng không nào :D :D
例:生き急ぐ人の特徴と心理

3. ゆうゆう生きる: Sống thong thả 
-> Khi về già, ai cũng mong có một cuột sống nhàn hạ, sống thong thả, thư thái để hưởng thụ nốt quãng thời gian còn lại của mình 

4. もぞもぞ居心地が悪い: Khó chịu thấp thỏm không yên
→ Cụm từ trên gồm có :もぞもぞ thấp thỏm không yên -> chỉ trạng thái sốt ruột 
居心地が悪い: cảm thấ khó chịu . Chắc hẳn rất nhiều bạn biết cụm từ này đúng không 
Vài tuần trước mình có đọc một cuốn sách huấn luyện về con người, trong đó có cụm từ もぞもぞ居心地がわるい , thấy khá hay nên mình note lại. 

5. 振り回される bị ảnh hưởng, chi phối
-> Lại thêm một cụm từ khá phổ biến đúng không nào .
例:他人に振り回される人に特徴

Hôm nay mình chia sẻ 5 từ trên thôi, mỗi ngày học một chút tránh tình trạng quá tải nha các bạn. Hẹn gặp lại vào  bài viết sau

Các bạn có thể tham khảo các bài khác tại đây: 

よく使われている表現1-Những từ hay được sử dụng phần 1

日常生活によく使われているこれまで学んだ単語を皆にご紹介いたします。

1.初心忘るべからず: Đừng quên lí do bắt đầu 
-> Cách nói này có thể dùng trong những trường hợp như: khi vợ chồng hoặc 2 người đang yêu cãi nhau, có thể nói với đối phương câu này. 
Hoặc cũng có thể dùng trong công việc, học tập...

2.生き急ぐ: sống vội 
-> Từ vựng này, nghe là đã thấy "khoái :D", đặc biệt là các bạn trẻ đang "sống vội" đúng không nào :D :D
例:生き急ぐ人の特徴と心理

3. ゆうゆう生きる: Sống thong thả 
-> Khi về già, ai cũng mong có một cuột sống nhàn hạ, sống thong thả, thư thái để hưởng thụ nốt quãng thời gian còn lại của mình 

4. もぞもぞ居心地が悪い: Khó chịu thấp thỏm không yên
→ Cụm từ trên gồm có :もぞもぞ thấp thỏm không yên -> chỉ trạng thái sốt ruột 
居心地が悪い: cảm thấ khó chịu . Chắc hẳn rất nhiều bạn biết cụm từ này đúng không 
Vài tuần trước mình có đọc một cuốn sách huấn luyện về con người, trong đó có cụm từ もぞもぞ居心地がわるい , thấy khá hay nên mình note lại. 

5. 振り回される bị ảnh hưởng, chi phối
-> Lại thêm một cụm từ khá phổ biến đúng không nào .
例:他人に振り回される人に特徴

Hôm nay mình chia sẻ 5 từ trên thôi, mỗi ngày học một chút tránh tình trạng quá tải nha các bạn. Hẹn gặp lại vào  bài viết sau

Các bạn có thể tham khảo các bài khác tại đây: 

 昨今のコロナ禍で「親の死」が頭をよぎる機会も増えたのではないだろうか。いつかは必ずやってくる別れの前に、今から心がけるべきことは何か? 実際に親との死別を経験した人々を取材。後悔のない親の死を迎える前にすべきこととは?

Chắc hẳn chúng ta có nhiều cơ hội để suy nghĩ về cái chết của bố mẹ do thảm họa corona gần đây.

Trước khi tiễn biệt bố mẹ, chúng ta nên cố gắng làm điều gì đó ngay từ bây giờ? ->  Chúng tôi đã lấy tin từ những người đã trải qua tử biệt thực tế với cha mẹ.

Nên làm gì để không khỏi hối hận trước khi đón nhận cái ra đi của cha mẹ ?


日頃から感謝の気持ちを伝えていれば…

Nếu như chúng ta có thể bày tỏ lòng biết ơn thường xuyên với cha mẹ ...

「親の死に目に会えないなんてことがあるなら、日頃から感謝の気持ちを伝えていればよかった」

Nếu biết không thể gặp bố mẹ lúc lâm chung, nếu bày tỏ được lòng biết ơn thường xuyên thì thật tốt  biết mấy


 都内の自営業・宮崎竜司さん(仮名・50歳)は20年4月に母親をがんで亡くした。

Bà Miyazaki (tên giả / 50 tuổi) tự kinh doanh trong thủ đô , mẹ của bà mất vì bệnh gan vào tháng 4 năm 2020.

Thời điểm này cũng là lúc corona bắt đầu lan rộng ở trong nước, tình trạng tuyên bố khẩn cấp càng ngày càng được ban bố rộng trên toàn quốc


「ちょうど国内でコロナが猛威を振るい始め、緊急事態宣言が全国に広まった頃でしたね」


 実家は東北だが、当時は感染者がほとんど出ない地域。亡くなる前日に重篤の知らせが来ても、東京からの移動は憚られた。

Nhà bố mẹ đẻ tôi ở Touhoku, là khu vực mà lúc đó hầu hết những người nhiễm bệnh không thể ra ngoài. Dù được thông báo về tình trạng bệnh nguy kịch của mẹ trước ngày mất, 

nhưng tôi đã do dự về việc di chuyển khỏi Tokyo.


「親戚からも“どうせ面会はできないから来ないでくれ”と伝えられました。『親の死に目なんだから気にせず行け』と助言してくれる友人もいましたが、自宅でおとなしく回復を祈ることにしました。その翌日に心肺停止。あっという間でしたね。亡くなる3か月前から入院していたので、もう長くないことはわかっていたのに、なぜ『ありがとう』の一言が言えなかったのか。今でも後悔しています」

Họ hàng tôi có nói Dù có về cũng không thể gặp nên đừng về. Cũng có những người bạn thân động viên rằng : Đừng bận tâm gì cả, cứ về đi vì đó là lúc lâm chung của bố mẹ, nhưng mà tôi đã quyết định chờ đợi ở nhà và cầu mong cho mẹ mình hồi phục. Sau ngày hôm đó, tim phổi mẹ tôi ngừng đập. Nhanh thật, chỉ thoáng một cái mà đã ....Mẹ tôi đã nhập viện từ 3 tháng trước khi mất, dù biết bà không sống được bao lâu nhưng tại sao mà mình vẫn không thể nói câu: con cảm ơn mẹ ....Tôi đang rất hối hận về điều này


70%の人が「心残りがある」

70% con người sẽ cảm thấy luyến tiếc/


 親の死についてはコロナに関係なく、後悔しない人のほうが少ない。親の死を経験した1010人にアンケート※を実施したところ、実に70.1%の人が「心残りがある」と回答。多くの人が親の死に対して何らかの後悔を抱いていることがわかった。


Dù không liên quan tới corona, nhưng  rất ít  người không hối hận về sự ra đi của bố mẹ.

Sau khi làm bảng khảo sát với 1010 người đã chứng kiến cái chết của bố mẹ, 70.1% số người trả lời rằng cảm thấy luyến tiếc. Rất nhiều người cảm thấy hối hận về điều gì đó đối với sự ra đi của cha mẹ



時間なんていくらでもあったのに

Dù có bao nhiêu thời gian đi nữa ...


 秋元芳樹さん(仮名・28歳)も6年前に母親をがんで亡くした。父は健在だが、大学卒業以降は一人暮らし。兄弟もいない。

Akimoto (tên giả/28 tuổi) , mẹ mất do ung thư gan 6 năm trước. Bố sức khỏe tốt nhưng sau khi tốt nghiệp đại học cô đã sống một mình. Cũng không có anh em.

「母の病気が発覚したのは僕が15歳のとき。約7年の闘病生活でしたが、最終的には終末期病棟で半年過ごして亡くなりました。入院中にもっと顔を見せてあげればよかったと今でも思いますが、当時は大学生で学校生活とバイトに夢中。今思えば、時間なんていくらでもあったのに……」

Tôi đã nhận ra bệnh của mẹ khi tôi 15 tuổi. Mẹ tôi đã chiến đấu với bệnh tật khoảng 7 năm , và mẹ tôi đã mất sau khi trải qua nửa năm ở tòa dành cho bệnh nhân giai đoạn cuối cùng. Giá như trong lúc mẹ tôi nhập viện, nếu tôi khiến bà mỉm cười hơn nữa thì tốt biết mấy... mà lúc đó tôi lại mải miết với cuộc sống học đường và công việc làm thêm của một sinh viên đại học. Bây giờ nếu có thể nghĩ, dù có nhiều thời gian đi chăng nữa ...


母はもういない。そんな状態に虚しさ

Mẹ đã không còn nữa rồi. Cái cảm giác trống rỗng này..


 後悔の念が強くなったのは三回忌を終えてからだ。

Tôi cảm thấy hối hận  nhất đo là từ sau khi xong đám giỗ tròn 2 năm từ ngày mẹ mất

「就職後、一段落ついて自分の生活も安定してきてから考えるようになりました。少しずつ恩を返そうと思っても、母はもういない。そんな状態に虚しさを感じてます」

Sau khi tôi đi làm, sau khi công việc và cuộc sống đã bắt đầu đi vào ổn định thì tôi mới bắt đầu suy nghĩ. Dù định trả ơn mẹ chỉ một chút thôi, nhưng mẹ cũng không còn nữa rồi.  Tôi đang cảm thấy sự trống rỗng .


心残りが大きい人とそうでない人の差

Điểm khác biệt giữa người cảm thấy luyến tiếc và người không thấy luyến tiếc

 なぜ多くの人が親の死に心残りを抱え、引きずってしまうのか。遺族の心のケアに長年携わる近藤和子氏はこう話す。


「心残りが生じてしまう人に共通しているのは、具体的な看取りのイメージができていないという点です。病気の発覚などであれば、本来は亡くなるまでにそれなりの準備期間はあるはず。しかし、死が間近にあるということを直視できないため、死を見据えた具体的な言動を控え、日頃からきちんと思いを伝えられずに心残りになってしまうのです」


Tại sao rất nhiều người lại cảm thấy luyến tiếc, lưu luyến về cái chết của bố mẹ mình? Ngài kintowashi , người phụ trách điều trị tâm lí cho những người bị mất mát người thân, để kể câu chuyện như sau:

Điểm chung của những người cảm thấy luyến tiếc đó là họ chưa hình dung được  việc chăm sóc cuối đời . Nếu họ nhận ra đó là cái chết do bệnh tật thì chắc chắn họ sẽ có thời gian chuẩn bị cho đến trước khi người thân mất. Tuy nhiên, họ không thể trực tiếp nhìn thấy cái chết sắp xảy ra  nên họ không thể truyền đạt được cẩn thận những suy nghĩ của bản thân, và cũng không thể nói ra những lời nói và hành động cụ thể mà chỉ biết nhìn sự ra đi nên dẫn tới việc họ cảm thấy luyến tiếc.



日本特有の文化的背景も

 こうした背景には日本特有の文化的背景も関係している。

「欧米をはじめ諸外国では宗教が今でも身近です。そのため、“死”について触れたり考えたりする機会も多い。一方で日本人は縁起が悪いとして“死”を想像することすら忌み嫌う。また、医療技術も発達し、核家族化で親類との関係も薄れつつある現代では、より顕著に“死”を考える場が減っています。

 終活や終末期医療の知識を収集するなど、具体的な死にまつわる情報に触れるのが有効。後悔のない死は難しいですが、精神の立ち直りのスピードが大きく変わります」

Bối cảnh văn hóa vốn có của Nhật Bản đang liên quan tới bối cảnh này

「Tôn giáo là điều quen thuộc ở các nước ngoài, bắt đầu từ Châu Mĩ. Vì thế,  họ coó nhiều cơ hội để tiếp xúc, chạm đến cái chết. Mặt khác người Nhật vốn ghét sự tưởng tượng về cái chết bởi đó là điềm xấu. Ngoài ra, ở thời đại kĩ thuật y tế phát triển, mối quan hệ với người nhà càng mờ nhạt thì những trường hợp suy nghĩ về cái chết đang giảm đi.

Việc tiếp xúc với các thông tin xung quanh cái chết một cách cự thể rất có hiệu quả: như thu thập kiến thức về cuộc sống cuối đời rồi kiến thức về y tế giai đoạn cuối ...

Chết mà không hối hận là điều khó nhưng tốc độ phục hồi tinh thần có thể thay đổi đáng kể」


それでも心残りが生じたらすべきこと

Điều cần làm khi nảy sinh cảm giác luyến tiếc

親が死ぬ前にすべきこと では、すでに後悔を抱えてしまっている人や、それでも心残りが生じてしまった人はどうすればよいのだろうか。

Trong những việc nên làm trước khi bố mẹ mất, người đang cảm thấy hối hận, và  người nảy sinh sự luyến tiếc nên làm gì 


「悲嘆感情(グリーフ)をケアするプロセスを死生学ではグリーフケアと呼びますが、悲嘆とは人間の自然な反応でもあります。心残りも無理に取り除くのではなく、まずは思い出や感情を反芻し、そこに新しい意味を与えることや違う解釈を見いだす時間を取ることが大切です。

Người ta gọi quá tình chăm sóc cảm xúc đau buồn là chăm sóc nỗi muộn phiền, phiền muộn là phản ứng rất tự nhiên của con người. Thay vì xóa bỏ những điều hối tiếc vô lý, điều quan trọng là  trước tiên hãy ngẫm lại những cảm xúc, kí ức và ở đó cần phải suy nghĩ về những ý nghĩa mới, dành thời gian để tìm ra các cách giải thích khác nhau. 


 例えば、自分のせいでこうなったと感じたり、もっとこうしていれば看取れたのにと思ったりする場合、その感情を認識・受容したうえで、必ずしも自分がコントロールできる状況ばかりではないと冷静に検討することで、回復していけるはずです」

Ví dụ, trường hợp khi cảm thấy mình bị như thế này là do bản thân mình, khi nghĩ nếu làm thế này thì có thể chăm sóc cuối đời cho bố mẹ:  cần nhận thức, chấp nhận những cảm xúc đó, sau đó nếu bình tĩnh xem xét rằng không hẳn lúc nào cũng có thể kiểm soát được bản thân mình thì chắc chắn sẽ hồi phục được.


対話による癒やしも

 このプロセスに効果的なのが「対話による癒やし」だという。

「例えば親の死後に普段は年賀状のやりとり程度の親戚にわざわざ会いに行き、半日お茶を飲みながら思い出を話すなども効果的です。生前の親の様子について知ること、そしてこうした『行動を取った』ことが儀礼的な心理作用を伴って、心の整理に繫がります」

Tính hiệu quả ở quá trình này đó là: Chữa lành vết thương nhờ nói chuyện

Ví dụ, sau khi bố mẹ mất,  việc đi gặp họ hàng để trao đổi về thiệp cuối năm, rồi vừa uống trà vừa nói về những kí ức là có hiệu quả.

Biết về tình trạng của cha mẹ lúc sống và những hành động như vậy, có tác dụng tâm lý theo nghi lễ, sẽ có tác dụng điều chỉnh tâm lý của bạn.


 死を直視することが、後悔のない別れの手がかりとなるのだ。

Nhìn thẳng vào cái chết chính là manh mối cho cuộc tiễn biệt không nuối tiếc.

https://nikkan-spa.jp/1808171/4

「親の死」で後悔していること。心残りが生じてしまう人の共通点とは-翻訳版

 昨今のコロナ禍で「親の死」が頭をよぎる機会も増えたのではないだろうか。いつかは必ずやってくる別れの前に、今から心がけるべきことは何か? 実際に親との死別を経験した人々を取材。後悔のない親の死を迎える前にすべきこととは?

Chắc hẳn chúng ta có nhiều cơ hội để suy nghĩ về cái chết của bố mẹ do thảm họa corona gần đây.

Trước khi tiễn biệt bố mẹ, chúng ta nên cố gắng làm điều gì đó ngay từ bây giờ? ->  Chúng tôi đã lấy tin từ những người đã trải qua tử biệt thực tế với cha mẹ.

Nên làm gì để không khỏi hối hận trước khi đón nhận cái ra đi của cha mẹ ?


日頃から感謝の気持ちを伝えていれば…

Nếu như chúng ta có thể bày tỏ lòng biết ơn thường xuyên với cha mẹ ...

「親の死に目に会えないなんてことがあるなら、日頃から感謝の気持ちを伝えていればよかった」

Nếu biết không thể gặp bố mẹ lúc lâm chung, nếu bày tỏ được lòng biết ơn thường xuyên thì thật tốt  biết mấy


 都内の自営業・宮崎竜司さん(仮名・50歳)は20年4月に母親をがんで亡くした。

Bà Miyazaki (tên giả / 50 tuổi) tự kinh doanh trong thủ đô , mẹ của bà mất vì bệnh gan vào tháng 4 năm 2020.

Thời điểm này cũng là lúc corona bắt đầu lan rộng ở trong nước, tình trạng tuyên bố khẩn cấp càng ngày càng được ban bố rộng trên toàn quốc


「ちょうど国内でコロナが猛威を振るい始め、緊急事態宣言が全国に広まった頃でしたね」


 実家は東北だが、当時は感染者がほとんど出ない地域。亡くなる前日に重篤の知らせが来ても、東京からの移動は憚られた。

Nhà bố mẹ đẻ tôi ở Touhoku, là khu vực mà lúc đó hầu hết những người nhiễm bệnh không thể ra ngoài. Dù được thông báo về tình trạng bệnh nguy kịch của mẹ trước ngày mất, 

nhưng tôi đã do dự về việc di chuyển khỏi Tokyo.


「親戚からも“どうせ面会はできないから来ないでくれ”と伝えられました。『親の死に目なんだから気にせず行け』と助言してくれる友人もいましたが、自宅でおとなしく回復を祈ることにしました。その翌日に心肺停止。あっという間でしたね。亡くなる3か月前から入院していたので、もう長くないことはわかっていたのに、なぜ『ありがとう』の一言が言えなかったのか。今でも後悔しています」

Họ hàng tôi có nói Dù có về cũng không thể gặp nên đừng về. Cũng có những người bạn thân động viên rằng : Đừng bận tâm gì cả, cứ về đi vì đó là lúc lâm chung của bố mẹ, nhưng mà tôi đã quyết định chờ đợi ở nhà và cầu mong cho mẹ mình hồi phục. Sau ngày hôm đó, tim phổi mẹ tôi ngừng đập. Nhanh thật, chỉ thoáng một cái mà đã ....Mẹ tôi đã nhập viện từ 3 tháng trước khi mất, dù biết bà không sống được bao lâu nhưng tại sao mà mình vẫn không thể nói câu: con cảm ơn mẹ ....Tôi đang rất hối hận về điều này


70%の人が「心残りがある」

70% con người sẽ cảm thấy luyến tiếc/


 親の死についてはコロナに関係なく、後悔しない人のほうが少ない。親の死を経験した1010人にアンケート※を実施したところ、実に70.1%の人が「心残りがある」と回答。多くの人が親の死に対して何らかの後悔を抱いていることがわかった。


Dù không liên quan tới corona, nhưng  rất ít  người không hối hận về sự ra đi của bố mẹ.

Sau khi làm bảng khảo sát với 1010 người đã chứng kiến cái chết của bố mẹ, 70.1% số người trả lời rằng cảm thấy luyến tiếc. Rất nhiều người cảm thấy hối hận về điều gì đó đối với sự ra đi của cha mẹ



時間なんていくらでもあったのに

Dù có bao nhiêu thời gian đi nữa ...


 秋元芳樹さん(仮名・28歳)も6年前に母親をがんで亡くした。父は健在だが、大学卒業以降は一人暮らし。兄弟もいない。

Akimoto (tên giả/28 tuổi) , mẹ mất do ung thư gan 6 năm trước. Bố sức khỏe tốt nhưng sau khi tốt nghiệp đại học cô đã sống một mình. Cũng không có anh em.

「母の病気が発覚したのは僕が15歳のとき。約7年の闘病生活でしたが、最終的には終末期病棟で半年過ごして亡くなりました。入院中にもっと顔を見せてあげればよかったと今でも思いますが、当時は大学生で学校生活とバイトに夢中。今思えば、時間なんていくらでもあったのに……」

Tôi đã nhận ra bệnh của mẹ khi tôi 15 tuổi. Mẹ tôi đã chiến đấu với bệnh tật khoảng 7 năm , và mẹ tôi đã mất sau khi trải qua nửa năm ở tòa dành cho bệnh nhân giai đoạn cuối cùng. Giá như trong lúc mẹ tôi nhập viện, nếu tôi khiến bà mỉm cười hơn nữa thì tốt biết mấy... mà lúc đó tôi lại mải miết với cuộc sống học đường và công việc làm thêm của một sinh viên đại học. Bây giờ nếu có thể nghĩ, dù có nhiều thời gian đi chăng nữa ...


母はもういない。そんな状態に虚しさ

Mẹ đã không còn nữa rồi. Cái cảm giác trống rỗng này..


 後悔の念が強くなったのは三回忌を終えてからだ。

Tôi cảm thấy hối hận  nhất đo là từ sau khi xong đám giỗ tròn 2 năm từ ngày mẹ mất

「就職後、一段落ついて自分の生活も安定してきてから考えるようになりました。少しずつ恩を返そうと思っても、母はもういない。そんな状態に虚しさを感じてます」

Sau khi tôi đi làm, sau khi công việc và cuộc sống đã bắt đầu đi vào ổn định thì tôi mới bắt đầu suy nghĩ. Dù định trả ơn mẹ chỉ một chút thôi, nhưng mẹ cũng không còn nữa rồi.  Tôi đang cảm thấy sự trống rỗng .


心残りが大きい人とそうでない人の差

Điểm khác biệt giữa người cảm thấy luyến tiếc và người không thấy luyến tiếc

 なぜ多くの人が親の死に心残りを抱え、引きずってしまうのか。遺族の心のケアに長年携わる近藤和子氏はこう話す。


「心残りが生じてしまう人に共通しているのは、具体的な看取りのイメージができていないという点です。病気の発覚などであれば、本来は亡くなるまでにそれなりの準備期間はあるはず。しかし、死が間近にあるということを直視できないため、死を見据えた具体的な言動を控え、日頃からきちんと思いを伝えられずに心残りになってしまうのです」


Tại sao rất nhiều người lại cảm thấy luyến tiếc, lưu luyến về cái chết của bố mẹ mình? Ngài kintowashi , người phụ trách điều trị tâm lí cho những người bị mất mát người thân, để kể câu chuyện như sau:

Điểm chung của những người cảm thấy luyến tiếc đó là họ chưa hình dung được  việc chăm sóc cuối đời . Nếu họ nhận ra đó là cái chết do bệnh tật thì chắc chắn họ sẽ có thời gian chuẩn bị cho đến trước khi người thân mất. Tuy nhiên, họ không thể trực tiếp nhìn thấy cái chết sắp xảy ra  nên họ không thể truyền đạt được cẩn thận những suy nghĩ của bản thân, và cũng không thể nói ra những lời nói và hành động cụ thể mà chỉ biết nhìn sự ra đi nên dẫn tới việc họ cảm thấy luyến tiếc.



日本特有の文化的背景も

 こうした背景には日本特有の文化的背景も関係している。

「欧米をはじめ諸外国では宗教が今でも身近です。そのため、“死”について触れたり考えたりする機会も多い。一方で日本人は縁起が悪いとして“死”を想像することすら忌み嫌う。また、医療技術も発達し、核家族化で親類との関係も薄れつつある現代では、より顕著に“死”を考える場が減っています。

 終活や終末期医療の知識を収集するなど、具体的な死にまつわる情報に触れるのが有効。後悔のない死は難しいですが、精神の立ち直りのスピードが大きく変わります」

Bối cảnh văn hóa vốn có của Nhật Bản đang liên quan tới bối cảnh này

「Tôn giáo là điều quen thuộc ở các nước ngoài, bắt đầu từ Châu Mĩ. Vì thế,  họ coó nhiều cơ hội để tiếp xúc, chạm đến cái chết. Mặt khác người Nhật vốn ghét sự tưởng tượng về cái chết bởi đó là điềm xấu. Ngoài ra, ở thời đại kĩ thuật y tế phát triển, mối quan hệ với người nhà càng mờ nhạt thì những trường hợp suy nghĩ về cái chết đang giảm đi.

Việc tiếp xúc với các thông tin xung quanh cái chết một cách cự thể rất có hiệu quả: như thu thập kiến thức về cuộc sống cuối đời rồi kiến thức về y tế giai đoạn cuối ...

Chết mà không hối hận là điều khó nhưng tốc độ phục hồi tinh thần có thể thay đổi đáng kể」


それでも心残りが生じたらすべきこと

Điều cần làm khi nảy sinh cảm giác luyến tiếc

親が死ぬ前にすべきこと では、すでに後悔を抱えてしまっている人や、それでも心残りが生じてしまった人はどうすればよいのだろうか。

Trong những việc nên làm trước khi bố mẹ mất, người đang cảm thấy hối hận, và  người nảy sinh sự luyến tiếc nên làm gì 


「悲嘆感情(グリーフ)をケアするプロセスを死生学ではグリーフケアと呼びますが、悲嘆とは人間の自然な反応でもあります。心残りも無理に取り除くのではなく、まずは思い出や感情を反芻し、そこに新しい意味を与えることや違う解釈を見いだす時間を取ることが大切です。

Người ta gọi quá tình chăm sóc cảm xúc đau buồn là chăm sóc nỗi muộn phiền, phiền muộn là phản ứng rất tự nhiên của con người. Thay vì xóa bỏ những điều hối tiếc vô lý, điều quan trọng là  trước tiên hãy ngẫm lại những cảm xúc, kí ức và ở đó cần phải suy nghĩ về những ý nghĩa mới, dành thời gian để tìm ra các cách giải thích khác nhau. 


 例えば、自分のせいでこうなったと感じたり、もっとこうしていれば看取れたのにと思ったりする場合、その感情を認識・受容したうえで、必ずしも自分がコントロールできる状況ばかりではないと冷静に検討することで、回復していけるはずです」

Ví dụ, trường hợp khi cảm thấy mình bị như thế này là do bản thân mình, khi nghĩ nếu làm thế này thì có thể chăm sóc cuối đời cho bố mẹ:  cần nhận thức, chấp nhận những cảm xúc đó, sau đó nếu bình tĩnh xem xét rằng không hẳn lúc nào cũng có thể kiểm soát được bản thân mình thì chắc chắn sẽ hồi phục được.


対話による癒やしも

 このプロセスに効果的なのが「対話による癒やし」だという。

「例えば親の死後に普段は年賀状のやりとり程度の親戚にわざわざ会いに行き、半日お茶を飲みながら思い出を話すなども効果的です。生前の親の様子について知ること、そしてこうした『行動を取った』ことが儀礼的な心理作用を伴って、心の整理に繫がります」

Tính hiệu quả ở quá trình này đó là: Chữa lành vết thương nhờ nói chuyện

Ví dụ, sau khi bố mẹ mất,  việc đi gặp họ hàng để trao đổi về thiệp cuối năm, rồi vừa uống trà vừa nói về những kí ức là có hiệu quả.

Biết về tình trạng của cha mẹ lúc sống và những hành động như vậy, có tác dụng tâm lý theo nghi lễ, sẽ có tác dụng điều chỉnh tâm lý của bạn.


 死を直視することが、後悔のない別れの手がかりとなるのだ。

Nhìn thẳng vào cái chết chính là manh mối cho cuộc tiễn biệt không nuối tiếc.

https://nikkan-spa.jp/1808171/4


広報よこはま 2022年2月号の新聞が毎月家に届きます。今回、「自分自身の心の中で、職業に優劣をつけていませんか」という記事を気になっているという事で、ベトナム語に翻訳したい、同時に皆さんに紹介していきたいと思います。

内容は下記のようになる:

「皆さんは、ある職業をきいて「大変だ。自分にはできないけど」「世の中には必要だよね。でも自分以外の人がやってくれればいいよ」など、その仕事がよくないものと考えたり、発言したりしたことがありませんか

世の中にあるすべての職業は、人がひととして生きていくのに必要なものばかりです。そして誰かの役に立っているものです。あなたがあまり意識せずにした発言であっても、その職業の関係者を深く傷つけていることがあります。

特に、食肉にかかわる仕事をする人は、動物を殺すことへのマイナスイメージから、本人や家族へこのような発言が向けられることが多く、そのたびに深く傷つき不安にさせられています。

人は暮らしのなかにおいて、肉を食べることはもちろん、動物の皮でかばんや財布を製作すること、ペットを飼うことなど様々なかたちで動物を利用しています。

一方で、動物をかわいがることは良い事、殺すことは悪い事という価値観からマイナスイメージを持ち、職業に優劣をつけてしまうことがあります。

人が生きていく為に当たり前の仕事だからこそ、もう一度自分自身の心の中を見つめなおし、自分自身の当たり前の価値観で、職業に優劣をつけていないか、それによって人を傷つけていないかを点検してみてはいかがでしょうか」


ベトナム語版:

Khi  nghe đến một công việc nào đó, mọi người đã bao giờ nghĩ đó là công việc không tốt hay đã bao giờ phát ngôn như thế này hay chưa: [Công việc đó vất vả nhỉ, là tôi chắc tôi không làm được.] [Đó là công việc cần thiết trên thế giới. Nhưng nếu có ai đó làm cho mình thì tốt rồi]

 Tất cả mọi công việc trên thế giới này, đều là những công việc cần thiết để sinh tồn. Và nó đang giúp ích cho một ai đó. 

Dù những gì bạn nói chỉ là vô tình nhưng đôi khi lại làm tổn thương tới những người liên quan tới công việc đó. 

Đặc biệt là những người làm công việc liên quan tới thịt, từ những tưởng tượng không tốt rằng đó là công việc giết động vật, nên chúng ta hay có những phát ngôn như thế đến bản thân họ và gia đình họ , rồi  khiến cho họ bất an , tổn thương sâu sắc.

Trong cuộc sống, đương nhiên là chúng ta phải ăn thịt, chúng ta đang sử dụng động vật dưới nhiều hình thức khác nhau như dùng da động vật để làm cặp sách, ví, hay nuôi động vật. 

Mặt khác, từ những quan điểm sống như yêu thương động vật là tốt, giết động vật là không tốt, nên đôi khi chúng ta sẽ mang những suy nghĩ tiêu cực và dẫn đến sự phân  biệt nghề nghiệp. 

Chính vì đó là công việc cần thiết để cho con người sinh tồn, nên dưới quan điểm sống đó là điều đương nhiên của bản thân mình, hãy cùng kiểm điểm xem mình có đang phân biệt nghề nghiệp hay không, có đang làm tổn thương ai đó hay  không

自分自身の心の中で、職業に優劣をつけていませんか?-広報横浜新聞からの抜粋

広報よこはま 2022年2月号の新聞が毎月家に届きます。今回、「自分自身の心の中で、職業に優劣をつけていませんか」という記事を気になっているという事で、ベトナム語に翻訳したい、同時に皆さんに紹介していきたいと思います。

内容は下記のようになる:

「皆さんは、ある職業をきいて「大変だ。自分にはできないけど」「世の中には必要だよね。でも自分以外の人がやってくれればいいよ」など、その仕事がよくないものと考えたり、発言したりしたことがありませんか

世の中にあるすべての職業は、人がひととして生きていくのに必要なものばかりです。そして誰かの役に立っているものです。あなたがあまり意識せずにした発言であっても、その職業の関係者を深く傷つけていることがあります。

特に、食肉にかかわる仕事をする人は、動物を殺すことへのマイナスイメージから、本人や家族へこのような発言が向けられることが多く、そのたびに深く傷つき不安にさせられています。

人は暮らしのなかにおいて、肉を食べることはもちろん、動物の皮でかばんや財布を製作すること、ペットを飼うことなど様々なかたちで動物を利用しています。

一方で、動物をかわいがることは良い事、殺すことは悪い事という価値観からマイナスイメージを持ち、職業に優劣をつけてしまうことがあります。

人が生きていく為に当たり前の仕事だからこそ、もう一度自分自身の心の中を見つめなおし、自分自身の当たり前の価値観で、職業に優劣をつけていないか、それによって人を傷つけていないかを点検してみてはいかがでしょうか」


ベトナム語版:

Khi  nghe đến một công việc nào đó, mọi người đã bao giờ nghĩ đó là công việc không tốt hay đã bao giờ phát ngôn như thế này hay chưa: [Công việc đó vất vả nhỉ, là tôi chắc tôi không làm được.] [Đó là công việc cần thiết trên thế giới. Nhưng nếu có ai đó làm cho mình thì tốt rồi]

 Tất cả mọi công việc trên thế giới này, đều là những công việc cần thiết để sinh tồn. Và nó đang giúp ích cho một ai đó. 

Dù những gì bạn nói chỉ là vô tình nhưng đôi khi lại làm tổn thương tới những người liên quan tới công việc đó. 

Đặc biệt là những người làm công việc liên quan tới thịt, từ những tưởng tượng không tốt rằng đó là công việc giết động vật, nên chúng ta hay có những phát ngôn như thế đến bản thân họ và gia đình họ , rồi  khiến cho họ bất an , tổn thương sâu sắc.

Trong cuộc sống, đương nhiên là chúng ta phải ăn thịt, chúng ta đang sử dụng động vật dưới nhiều hình thức khác nhau như dùng da động vật để làm cặp sách, ví, hay nuôi động vật. 

Mặt khác, từ những quan điểm sống như yêu thương động vật là tốt, giết động vật là không tốt, nên đôi khi chúng ta sẽ mang những suy nghĩ tiêu cực và dẫn đến sự phân  biệt nghề nghiệp. 

Chính vì đó là công việc cần thiết để cho con người sinh tồn, nên dưới quan điểm sống đó là điều đương nhiên của bản thân mình, hãy cùng kiểm điểm xem mình có đang phân biệt nghề nghiệp hay không, có đang làm tổn thương ai đó hay  không


 去年の12月内、人事を尽くして天命をまつという記事に記述したように、N1試験を受けたことだ。

1月23日に結果が出ていた。合格でした。

本音いうと嬉しかったが、先の事について考えるとN1資格はどう活用すればよいか、現職なり転職なりか役に立つか迷っている。

N1資格取得後、次は何をするか、長期的目標は何か、を考えないといけないという事で、合格にもかかわらず毎年1・2回ぐらい引き続き受ける事にしました。

なぜ受けようとしているかというと、毎年自分の日本語能力が改善されるかチェックしたいに過ぎない。



じゃ、今年の目標は何でしょうか

N1資格の次はビジネス日本語からの略称でBJTを、次々英語を、目指しています。

「自分が出来るはずと信じるなら、出来るはず」と日々頭の中に浮かんでくる。

前向きに進んで行きましょう

2022年の目標設定しましょう

 去年の12月内、人事を尽くして天命をまつという記事に記述したように、N1試験を受けたことだ。

1月23日に結果が出ていた。合格でした。

本音いうと嬉しかったが、先の事について考えるとN1資格はどう活用すればよいか、現職なり転職なりか役に立つか迷っている。

N1資格取得後、次は何をするか、長期的目標は何か、を考えないといけないという事で、合格にもかかわらず毎年1・2回ぐらい引き続き受ける事にしました。

なぜ受けようとしているかというと、毎年自分の日本語能力が改善されるかチェックしたいに過ぎない。



じゃ、今年の目標は何でしょうか

N1資格の次はビジネス日本語からの略称でBJTを、次々英語を、目指しています。

「自分が出来るはずと信じるなら、出来るはず」と日々頭の中に浮かんでくる。

前向きに進んで行きましょう


 今年は寅年、条例どおり元日に初日の出の後家でお節セットを食べた。その後、初詣にいったりして、三日に東京お台場にある遊園地へ遊びに行きました。

皆さんにはよく初詣に行く神社と寺はどちらでしょうか

私は相変わらず元日に東京にある今戸井神社に、住まい所の近くに、二日に鎌倉にある大仏寺院に行きました。

年始に家族と友達と過ごすのが一番幸せでしょう。



ただ、良くない事も起きてきた。これまでストレスがたまっているので、自分の感情をコントロール出来る本を図書館から借りていて読んでいるところです。

「怒らない技術」や「不満を上手に伝える方法」等時間を潰し、ストレスを発散するにはその本を読んでいます。

たくさんの本を読むことで自分に潜めている事を目覚められるのほうか、日本語の勉強に役に立つと思います。

。。。

ところで、皆さんは今年の目標を立てましたか

人生の中目標なしで生きるのがつまらないです、と私はそう思っているが自分の目標は何か、何を目指しているか、迷っていて悩んでいます。




年始はどうでしたか

 今年は寅年、条例どおり元日に初日の出の後家でお節セットを食べた。その後、初詣にいったりして、三日に東京お台場にある遊園地へ遊びに行きました。

皆さんにはよく初詣に行く神社と寺はどちらでしょうか

私は相変わらず元日に東京にある今戸井神社に、住まい所の近くに、二日に鎌倉にある大仏寺院に行きました。

年始に家族と友達と過ごすのが一番幸せでしょう。



ただ、良くない事も起きてきた。これまでストレスがたまっているので、自分の感情をコントロール出来る本を図書館から借りていて読んでいるところです。

「怒らない技術」や「不満を上手に伝える方法」等時間を潰し、ストレスを発散するにはその本を読んでいます。

たくさんの本を読むことで自分に潜めている事を目覚められるのほうか、日本語の勉強に役に立つと思います。

。。。

ところで、皆さんは今年の目標を立てましたか

人生の中目標なしで生きるのがつまらないです、と私はそう思っているが自分の目標は何か、何を目指しているか、迷っていて悩んでいます。





 12月5日に2021年第2回日本語能力試験を受けた私は今回の試験について自分の感想を書きたいと思う。

前回の受験の時、集中できないとか頭痛をするとか耳鳴りとか、落ち着けない状態で受験をした。

試験の前日、日本語クラスの担当先生から、「ハンさんの実力を発揮できるように祈っています」とメッセージが来ました。そして当日試験が始まり次第、着手の前に深呼吸をした私は落ち着けて冷静にやってきた。

試験が終わった後、電車の中、自分の好きな本を1時間くらい読み続けた。

それはびっくりほど珍しいだよ!

なぜなら、普段は試験後、頭がガンガンして何も考えなくて、なんもやりたくなかったから。

語彙文字・読解・聴解のなかで聴解に一番自信があり、一番心配しているのが読解問題だった。

しかしもう済んだことだから結果を待つしかない



今日、普段通り日本語クラスに行き、試験の事を担当先生に伝えたら、

「人事を尽くして天命をまつ」という言葉を先生に頂きました。

それはベトナム語でMưu sự tại nhân, thành sự tại thiênをいう。

「自分のやるべき事・やりたい事をやったから、あとは運命に任せる(結果を待つ)という意味である。


人事を尽くして天命を待つ

 12月5日に2021年第2回日本語能力試験を受けた私は今回の試験について自分の感想を書きたいと思う。

前回の受験の時、集中できないとか頭痛をするとか耳鳴りとか、落ち着けない状態で受験をした。

試験の前日、日本語クラスの担当先生から、「ハンさんの実力を発揮できるように祈っています」とメッセージが来ました。そして当日試験が始まり次第、着手の前に深呼吸をした私は落ち着けて冷静にやってきた。

試験が終わった後、電車の中、自分の好きな本を1時間くらい読み続けた。

それはびっくりほど珍しいだよ!

なぜなら、普段は試験後、頭がガンガンして何も考えなくて、なんもやりたくなかったから。

語彙文字・読解・聴解のなかで聴解に一番自信があり、一番心配しているのが読解問題だった。

しかしもう済んだことだから結果を待つしかない



今日、普段通り日本語クラスに行き、試験の事を担当先生に伝えたら、

「人事を尽くして天命をまつ」という言葉を先生に頂きました。

それはベトナム語でMưu sự tại nhân, thành sự tại thiênをいう。

「自分のやるべき事・やりたい事をやったから、あとは運命に任せる(結果を待つ)という意味である。



久しくブログを投稿していない。

最近、国籍を問わず日本にあるあらゆる制度を勉強していて、今日は遺族年金の概要を皆へご紹介致します。

ベトナム語で簡単な説明をする。

1. 遺族年金とは/ Tiền tử tuất là gì

遺族年金は、国民年金または厚生年金保険の被保険者または被保険者であった方が、亡くなったときに、その方によって生計を維持されていた遺族が受けることができる年金です。

Tiền từ tuất là khoản tiền lương hưu mà gia quyến(người nhà của người đã mất) có thể nhận được để tiếp tục duy trì kế sinh nhai(sinh hoạt cuộc sống) khi mà người đóng bảo lương hưu quốc dân(国民年金), bảo hiểm lương hưu (厚生年金保険)mất

2.種類/Các loại

遺族年金には、「遺族基礎年金」「遺族厚生年金」があり、亡くなられた方の年金の納付状況などによって、いずれかまたは両方の年金が支給されます。

Có 2 loại đó là : Lương hưu cơ bản cho người sống (遺族基礎年金) và lương hưu phúc lợi cho người sống(遺族厚生年金), tùy theo tình trạng nộp lương hưu của người đã mất mà người còn sống có thể nhận được cả 2 loại trên hoặc nhận 1 trong 2.

※「遺族基礎年金」は、一定の条件を満たしている国民年金の加入者、または加入者であった方が亡くなった際に、その方によって生計を維持されていた子(18歳に到達した年度の末日までの子。障害のある子は20歳未満)のいる配偶者またはその子に対して支給されます。

[Lương hưu cơ bản cho người sống/遺族基礎年金] : Đối tượng được nhận trợ cấp là người vợ/ck có con(người con đủ 18 tuổi cho đến ngày cuối cùng của năm đó , TH có con tàn tật : chưa đủ 20 tuổi) hoặc người con cần phải duy trì kế sinh nhai , khi mà người tham gia bảo hiểm lương hưu quốc dân (国民年金) đạt điều kiện nhất định hoặc người tham gia bảo hiểm mất

※「遺族厚生年金」は、一定の条件を満たしている厚生年金保険の加入者、または加入者であった方が亡くなった際に、その方によって生計を維持されていた一定の遺族に対して支給されます。

[Lương hưu phúc lợi cho người sống/遺族厚生年金]: đối tượng nhận là gia quyến(người thân của người đã mất) cần duy trì kế sinh nhai, khi người tham gia bảo hiểm của bảo hiểm lương hưu(厚生年金保険) đã đạt tới điều kiện nhất định , hoặc người tham gia bảo hiểm mất.


→TỔNG KẾT LẠI: 

+ Người đóng 国民年金:khi mất người nhà sẽ nhận 遺族基礎年金

+ Người đóng 厚生年金: khi mất người nhà sẽ nhận 遺族厚生年金



■ 遺族基礎年金/ Lương hưu cơ bản cho người sống

手続き:/ Thủ tục

※市(区)役所または町村役場に死亡届を提出します。

Nộp giấy chứng tử tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hay tòa thị chính thôn xóm

※亡くなった方が年金受給者だった場合は、年金事務所に「受給権者死亡届」を提出します。

Trường hợp người mất là người  nhận lương hưu, thì cần nộp [giấy chứng tử của người thụ hưởng(người nhận trợ cấp)] lên văn phòng lương hưu 

※「年金請求書」ならびに下記に記載した必要書類を市(区)役所または町村役場に提出します。

Nộp [giấy yêu cầu thanh toán lương hưu] cũng như các giấy tờ cần thiết tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hoặc tòa thị chính thôn xóm

※「年金証書」「年金決定通知書」「年金を受給される皆様へ(パンフレット)」が日本年金機構から届きます。

[Giấy chứng nhận lương hưu], [giấy thông báo quyết định lương hưu], [tờ rơi quảng cáo tới những người được nhận lương hưu] từ cơ quan lương hưu nhà nước sẽ được gửi đến

※年金証書が届いてから約1~2カ月後に、年金の振込みが始まります。

Tiền lương hưu sẽ được chuyển khoản kể từ sau 1 ~ 2 tháng từ lúc nhận được giấy chứng nhận lương hưu


■ 遺族厚生年金/ Lương hưu phúc lợi cho người sống

手続き/ Thủ tục

※市(区)役所または町村役場に死亡届を提出します。

Nộp giấy chứng tử tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hay tòa thị chính thôn xóm

※亡くなった方が厚生年金保険の加入者だった場合、会社等から「資格喪失届」を提出してもらいます。亡くなった方が年金受給者だった場合、年金事務所に「受給権者死亡届」を提出します。

Trường hợp người mất là người tham gia bảo hiểm lương hưu, cần yêu cầu phía công ty nơi từng làm việc nộp [giấy bị mất tư cách]. Trường hợp người mất là người nhận trợ cấp lương hưu, hãy nộp [giấy chứng tử của người thụ hưởng(người nhận trợ cấp) tới văn phòng lương hưu

※「年金請求書」ならびに下記に記載した必要書類を、年金事務所、「街角の年金相談センター」等に提出します。

Nộp [giấy yêu cầu thanh toán lương hưu] và những giấy tờ cần thiết tới văn phòng lương hưu, [trung tâm thảo luận lương hưu]

※「年金証書」「年金決定通知書」「年金を受給される皆様へ(パンフレット)」が日本年金機構から届きます。

[Giấy chứng nhận lương hưu], [giấy thông báo quyết định lương hưu], [tờ rơi quảng cáo tới những người được nhận lương hưu] từ cơ quan lương hưu nhà nước sẽ được gửi đến

※年金証書が届いてから約1~2カ月後に、年金の振込みが始まります。

Tiền lương hưu sẽ được chuyển khoản kể từ sau 1 ~ 2 tháng từ lúc nhận được giấy chứng nhận lương hưu

3. 手続き期限/Thời hạn làm thủ tục

遺族年金の請求に関する手続き期限についてですが、遺族基礎年金、遺族厚生年金ともに、支給事由が発生した日(通常は死亡日)の翌日から5年です。5年を経過すると時効により受給権が消滅することがあります。

Thời hạn làm thủ tục yêu cầu thanh toán tiền tử tuất của tiền lương hưu cơ bản cho người sống sót và lương hưu phúc lợi cho người sống đó là 5 năm kể từ sau ngày mất . Nếu quá thời gian 5 năm, sẽ bị mất quyền nhận trợ cấp。




遺族年金 - Tiền tử tuất

久しくブログを投稿していない。

最近、国籍を問わず日本にあるあらゆる制度を勉強していて、今日は遺族年金の概要を皆へご紹介致します。

ベトナム語で簡単な説明をする。

1. 遺族年金とは/ Tiền tử tuất là gì

遺族年金は、国民年金または厚生年金保険の被保険者または被保険者であった方が、亡くなったときに、その方によって生計を維持されていた遺族が受けることができる年金です。

Tiền từ tuất là khoản tiền lương hưu mà gia quyến(người nhà của người đã mất) có thể nhận được để tiếp tục duy trì kế sinh nhai(sinh hoạt cuộc sống) khi mà người đóng bảo lương hưu quốc dân(国民年金), bảo hiểm lương hưu (厚生年金保険)mất

2.種類/Các loại

遺族年金には、「遺族基礎年金」「遺族厚生年金」があり、亡くなられた方の年金の納付状況などによって、いずれかまたは両方の年金が支給されます。

Có 2 loại đó là : Lương hưu cơ bản cho người sống (遺族基礎年金) và lương hưu phúc lợi cho người sống(遺族厚生年金), tùy theo tình trạng nộp lương hưu của người đã mất mà người còn sống có thể nhận được cả 2 loại trên hoặc nhận 1 trong 2.

※「遺族基礎年金」は、一定の条件を満たしている国民年金の加入者、または加入者であった方が亡くなった際に、その方によって生計を維持されていた子(18歳に到達した年度の末日までの子。障害のある子は20歳未満)のいる配偶者またはその子に対して支給されます。

[Lương hưu cơ bản cho người sống/遺族基礎年金] : Đối tượng được nhận trợ cấp là người vợ/ck có con(người con đủ 18 tuổi cho đến ngày cuối cùng của năm đó , TH có con tàn tật : chưa đủ 20 tuổi) hoặc người con cần phải duy trì kế sinh nhai , khi mà người tham gia bảo hiểm lương hưu quốc dân (国民年金) đạt điều kiện nhất định hoặc người tham gia bảo hiểm mất

※「遺族厚生年金」は、一定の条件を満たしている厚生年金保険の加入者、または加入者であった方が亡くなった際に、その方によって生計を維持されていた一定の遺族に対して支給されます。

[Lương hưu phúc lợi cho người sống/遺族厚生年金]: đối tượng nhận là gia quyến(người thân của người đã mất) cần duy trì kế sinh nhai, khi người tham gia bảo hiểm của bảo hiểm lương hưu(厚生年金保険) đã đạt tới điều kiện nhất định , hoặc người tham gia bảo hiểm mất.


→TỔNG KẾT LẠI: 

+ Người đóng 国民年金:khi mất người nhà sẽ nhận 遺族基礎年金

+ Người đóng 厚生年金: khi mất người nhà sẽ nhận 遺族厚生年金



■ 遺族基礎年金/ Lương hưu cơ bản cho người sống

手続き:/ Thủ tục

※市(区)役所または町村役場に死亡届を提出します。

Nộp giấy chứng tử tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hay tòa thị chính thôn xóm

※亡くなった方が年金受給者だった場合は、年金事務所に「受給権者死亡届」を提出します。

Trường hợp người mất là người  nhận lương hưu, thì cần nộp [giấy chứng tử của người thụ hưởng(người nhận trợ cấp)] lên văn phòng lương hưu 

※「年金請求書」ならびに下記に記載した必要書類を市(区)役所または町村役場に提出します。

Nộp [giấy yêu cầu thanh toán lương hưu] cũng như các giấy tờ cần thiết tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hoặc tòa thị chính thôn xóm

※「年金証書」「年金決定通知書」「年金を受給される皆様へ(パンフレット)」が日本年金機構から届きます。

[Giấy chứng nhận lương hưu], [giấy thông báo quyết định lương hưu], [tờ rơi quảng cáo tới những người được nhận lương hưu] từ cơ quan lương hưu nhà nước sẽ được gửi đến

※年金証書が届いてから約1~2カ月後に、年金の振込みが始まります。

Tiền lương hưu sẽ được chuyển khoản kể từ sau 1 ~ 2 tháng từ lúc nhận được giấy chứng nhận lương hưu


■ 遺族厚生年金/ Lương hưu phúc lợi cho người sống

手続き/ Thủ tục

※市(区)役所または町村役場に死亡届を提出します。

Nộp giấy chứng tử tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hay tòa thị chính thôn xóm

※亡くなった方が厚生年金保険の加入者だった場合、会社等から「資格喪失届」を提出してもらいます。亡くなった方が年金受給者だった場合、年金事務所に「受給権者死亡届」を提出します。

Trường hợp người mất là người tham gia bảo hiểm lương hưu, cần yêu cầu phía công ty nơi từng làm việc nộp [giấy bị mất tư cách]. Trường hợp người mất là người nhận trợ cấp lương hưu, hãy nộp [giấy chứng tử của người thụ hưởng(người nhận trợ cấp) tới văn phòng lương hưu

※「年金請求書」ならびに下記に記載した必要書類を、年金事務所、「街角の年金相談センター」等に提出します。

Nộp [giấy yêu cầu thanh toán lương hưu] và những giấy tờ cần thiết tới văn phòng lương hưu, [trung tâm thảo luận lương hưu]

※「年金証書」「年金決定通知書」「年金を受給される皆様へ(パンフレット)」が日本年金機構から届きます。

[Giấy chứng nhận lương hưu], [giấy thông báo quyết định lương hưu], [tờ rơi quảng cáo tới những người được nhận lương hưu] từ cơ quan lương hưu nhà nước sẽ được gửi đến

※年金証書が届いてから約1~2カ月後に、年金の振込みが始まります。

Tiền lương hưu sẽ được chuyển khoản kể từ sau 1 ~ 2 tháng từ lúc nhận được giấy chứng nhận lương hưu

3. 手続き期限/Thời hạn làm thủ tục

遺族年金の請求に関する手続き期限についてですが、遺族基礎年金、遺族厚生年金ともに、支給事由が発生した日(通常は死亡日)の翌日から5年です。5年を経過すると時効により受給権が消滅することがあります。

Thời hạn làm thủ tục yêu cầu thanh toán tiền tử tuất của tiền lương hưu cơ bản cho người sống sót và lương hưu phúc lợi cho người sống đó là 5 năm kể từ sau ngày mất . Nếu quá thời gian 5 năm, sẽ bị mất quyền nhận trợ cấp。





 今の若者を見ていると、何でもインターネットで検索したり、あるいは、客観的であろうとして、すぐに確率や平均などの数値を求める。

数値やグラフがあれば一目瞭然、わかりやすいということなのだが、それに頼りすぎているように思えてならない。

数値が表している現実が見えなくなっているのではないか。

だから、現実を目の前にしていても、数値がないと判断できないなんてことが起きる。すぐに数値を信用して、だまされてしまう事にもなる。



Giới trẻ hiện nay, cái gì họ cũng tra trên mạng hay nói một cách khách quan thì tụi nó hay đòi hỏi số liệu cụ thể theo xác xuất, trung bình.

Nếu có số liệu và đồ thị, thì rõ ràng hiển nhiên rất dễ hiểu nhưng dường như họ đang quá phụ thuộc vào điều đó. 

Chẳng phải không thể nhìn thấy hiện thực ở các con số hiển thị đó hay sao

Vì vậy, đôi khi xảy ra tình trạng không thể phán đoán được nếu không có số liệu mặc dù hiện thực ở ngay trước mắt. 

Đôi khi quá tin tưởng vào những con số đó, khiến họ bị lừa.

日本語能力試験徹底トレーニングー問題12(翻訳)

 今の若者を見ていると、何でもインターネットで検索したり、あるいは、客観的であろうとして、すぐに確率や平均などの数値を求める。

数値やグラフがあれば一目瞭然、わかりやすいということなのだが、それに頼りすぎているように思えてならない。

数値が表している現実が見えなくなっているのではないか。

だから、現実を目の前にしていても、数値がないと判断できないなんてことが起きる。すぐに数値を信用して、だまされてしまう事にもなる。



Giới trẻ hiện nay, cái gì họ cũng tra trên mạng hay nói một cách khách quan thì tụi nó hay đòi hỏi số liệu cụ thể theo xác xuất, trung bình.

Nếu có số liệu và đồ thị, thì rõ ràng hiển nhiên rất dễ hiểu nhưng dường như họ đang quá phụ thuộc vào điều đó. 

Chẳng phải không thể nhìn thấy hiện thực ở các con số hiển thị đó hay sao

Vì vậy, đôi khi xảy ra tình trạng không thể phán đoán được nếu không có số liệu mặc dù hiện thực ở ngay trước mắt. 

Đôi khi quá tin tưởng vào những con số đó, khiến họ bị lừa.


MÓN NGON DỄ LÀM

Language