background img

Mình sẽ chia sẻ cách nấu các món ăn của Nhật và việt Nam mà mình biết @_@. Hãy theo dõi blog mình mỗi ngày nhé T_T

Trợ từ の được lược bỏ khi nào ?

 Bạn đã bao giờ cảm thấy phiền phức khi trong một câu có quá nhiều trợ từ の ?

Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi không biết có nên dùng trợ từ の ?

Đến bây giờ mình cũng vậy,cũng có những lúc không biết có nên cho trợ từ の vào hay không . 

文の中では「の」は複数回に使って、面倒くさいと思って事がある?

「の」を使うべきか、迷った事がありますか

これまで私にもどんな時「の」を使うか、迷った時もあります。

Hôm nay, mình sẽ dịch lại cho các bạn về 1 bài đăng viết về : Khi nào có thể lược bỏ trợ từ の nhé. Nếu hay hãy comment cho mình biết ý kiến của các bạn



------------------------------------

A ‐ 3 TH có thể loại bỏ「の」


◆ 所属を述べる時 / Khi trình bày trực thuộc (nằm trong bộ phận nào ...)

  (1) 私は日本語科(の)一年です。 Tôi là sinh viên năm thứ 1 của khoa tiếng Nhật.

  (2) 東京大学(の)経済学部(の)3年 Sinh viên năm 3 của khoa kinh tế của trường đại học Tokyo

  (3) 株式会社サクラ(の)人事部(の)ハンです。Tôi là Hằng bên phòng nhân sự của công ty cổ phần Sakura

  (4) 青森県警(の)巡査部長 Tôi là trưởng phòng tuần tra của cảnh sát tỉnh Aomori


Vì nếu sử dụng の nhiều lần như những ví dụ trên, sẽ khiến người nghe thấy khó chịu nên hầu hết の sẽ được lược bỏ.


◆ 地名を述べる時 / Khi trình bày về tên vùng

  (5) 私たちはベトナム(の)ハノイにやって来ました。Chúng tôi đến từ Hà Nội Việt Nam

  (6) アメリカ(の)ニューヨークは、合衆国最初の首都が置かれた都市である。Newyork của Mỹ là thành phố đầu tiên của hợp chủng quốc 

  (7)日本(の)横浜市の人口は1000万人を超えている。Dân số của thành phố Yokohama  của Nhật đang vượt quá 1000 vạn người

 Khi trình bày về  địa danh, の sẽ được lược bỏ


◆ 二つ以上の名詞が結び付いて一つの名詞となった場合 Trường hợp nối trên 2 danh từ thành 1 danh từ


  (8) マラソン(の)大会に参加する。Tôi sẽ tham gia vào đại hội marathon

  (9) 会議では反対(の)意見も重要。Những ý kiến phản đối trong cuộc họp cũng rất quan trọng

  (10) 動画(の)再生(の)回数 Số lần xem video

  (11) 全自動(の)洗濯機 Máy giặt tự động hoàn toàn

  (12) 頭皮(の)マッサージ Massage da đầu


Trường hợp nối trên 2 danh từ thành một động từ, có thể lược bỏ の. 

Trong những trường hợp như thế này, việc không nói thêm từ の là bình thường.


B ‐「の」を省略できない2つのタイプ Trường hợp không thể lược bỏ の

◆「の」を含む形が元々一つの言い方として扱われている場合 được sử dụng với cách nói vốn dĩ của điều gì đó 

  (13) 髪の毛 

  (14) トイレの花子さん

  (15) 鋼の心臓 

  (16) 眠りの小五郎

  (17) 井の中の蛙大海を知らず


Lí do không thể lược bỏ の đó là vì bản thân từ đó vốn dĩ là 1 từ hoặc câu thành ngữ ,hoặc để định nghĩa như là câu quán ngữ. Những trường hợp như thế này, tuyệt đối không thể bỏ の


◆ 連体修飾格の場合 TH của mệnh đề định ngữ

  (18) 隣の部屋 Phòng bên cạnh

  (19) ゴミ箱の中 trong thùng rác

  (20) 五階の教室 Phòng học tầng 5

  (21) 友達の携帯 Điện thoại của bạn

  (22) 話の流れ Dòng chảy của câu chuyện


Trợ từ cách の được đặt giữa danh từ và danh từ với ý nghĩa chỉ tính liên quan và có chức năng giải thích rõ ràng về từ đó. Nên の của những trường hợp này được gọi là trợ từ của mệnh đề định ngữ, tuyệt đối không thể lược bỏ


 




0 nhận xét:

Đăng nhận xét

MÓN NGON DỄ LÀM

Language