background img

Mình sẽ chia sẻ cách nấu các món ăn của Nhật và việt Nam mà mình biết @_@. Hãy theo dõi blog mình mỗi ngày nhé T_T

Hiển thị các bài đăng có nhãn dich-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn dich-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng

 あと3日間、お正月になりますね

Nhanh thật, 3 ngày nữa là tới tết rồi

今年は5度目日本でのお正月を迎えていた。帰省したいですが、コロナの影響で帰ろうにも帰れなくて、日本でお正月を迎えるよりしかない。

Năm nay lần thứ 5 tôi đón Tết tại Nhật. Tôi rất muốn về thăm quê nhưng do ảnh hưởng của corona nên dù muốn về cũng không về được , nên chỉ còn cách đón Tết tại Nhật



例年通り、27・28日にお正月飾りを買って玄関口に飾る。

Theo như mọi năm thì tôi sẽ đi mua đồ trang trí Tết vào ngày 27 hoặc 28 rồi trang trí ở trước hiên nhà.

また、31日に年越しそばを、元日にお節セットを買った。

Ngoài ra, tôi đã mua mì Soba chuyển giao năm cũ và năm mới cho ngày 31, và set đồ ăn cho ngày đầu năm

ところが去年と違く、今年は栗きんとんやかまぼこだけ買ってきた。

Tuy nhiên, khác với năm ngoái, năm nay tôi chỉ mua hạt dẻ nghiền và chả cá.

毎年にお節つめ合わせセットの意味が分かっていなかったまま「お節セットって、どれでもいい」と思って買ってしました。

Do không hiểu ý nghĩa của những loại đồ ăn đính kèm bên trong set đồ ăn nên tôi đã nghĩ mua set nào cũng được

ですが、お節セットは呼び名のみであり、全ての料理があるわけではない。製造者の組み合わせによってお節セットの中身と値段が違います。

Tuy nhiên、không phải trong set đồ ăn nào cũng có tất cả mọi thứ. Tuỳ theo nhà sản xuất mà đồ bên trong set và giá cả sẽ khác nhau

今年、私が買ったお節セットにおいて、説明書があるので、全て物の意味を理解できるようになった。

Năm nay ở set đồ ăn tôi đã mua, có giấy giải thích đính kèm nên tôi đã hiểu được ý nghĩa của các loại đồ ăn。

栗きんとん:黄金色の見た目から、金銭に関することに縁起が良いとされています。

Hạt dẻ nghiền: Từ màu vàng kiếm, nó có ý nghĩa mang lại điềm báo tốt liên quan tới tiền tài.

ぶり:出世魚の代表格ぶりは出世へのお願いが込められている。

Cá cam: là loại cá đại diện cho sự thăng tiến, có ý nghĩa cầu mong thăng quan tiến chức

昆布巻き:喜ばしい1年になるようにという意味が込められている。

Tảo bẹ cuốn: Có ý nghĩa 1 năm vui vẻ

エビ:その形から腰が曲がるほど長生きできる。

Tôm: Có thể sống lâu tới mức còng lưng như con tôm

数の子:卵の数が多いことから子孫繁栄という意味が込められている。

Trứng cá trích: Với số lượng trứng nhiều, có ý nghĩa con cháu đầy đàn.

かまぼこ:紅白の色が縁起が良いとされている。

Chả cá: Màu đỏ trắng có ý nghĩa mang lại điềm tốt

黒豆:勤勉に働き健康になるというお願い。

Đỗ đen: Có ý nghĩa cầu mong có sức khỏe để làm việc chăm chỉ.

5度目日本でのお正月 翻訳練習3

 あと3日間、お正月になりますね

Nhanh thật, 3 ngày nữa là tới tết rồi

今年は5度目日本でのお正月を迎えていた。帰省したいですが、コロナの影響で帰ろうにも帰れなくて、日本でお正月を迎えるよりしかない。

Năm nay lần thứ 5 tôi đón Tết tại Nhật. Tôi rất muốn về thăm quê nhưng do ảnh hưởng của corona nên dù muốn về cũng không về được , nên chỉ còn cách đón Tết tại Nhật



例年通り、27・28日にお正月飾りを買って玄関口に飾る。

Theo như mọi năm thì tôi sẽ đi mua đồ trang trí Tết vào ngày 27 hoặc 28 rồi trang trí ở trước hiên nhà.

また、31日に年越しそばを、元日にお節セットを買った。

Ngoài ra, tôi đã mua mì Soba chuyển giao năm cũ và năm mới cho ngày 31, và set đồ ăn cho ngày đầu năm

ところが去年と違く、今年は栗きんとんやかまぼこだけ買ってきた。

Tuy nhiên, khác với năm ngoái, năm nay tôi chỉ mua hạt dẻ nghiền và chả cá.

毎年にお節つめ合わせセットの意味が分かっていなかったまま「お節セットって、どれでもいい」と思って買ってしました。

Do không hiểu ý nghĩa của những loại đồ ăn đính kèm bên trong set đồ ăn nên tôi đã nghĩ mua set nào cũng được

ですが、お節セットは呼び名のみであり、全ての料理があるわけではない。製造者の組み合わせによってお節セットの中身と値段が違います。

Tuy nhiên、không phải trong set đồ ăn nào cũng có tất cả mọi thứ. Tuỳ theo nhà sản xuất mà đồ bên trong set và giá cả sẽ khác nhau

今年、私が買ったお節セットにおいて、説明書があるので、全て物の意味を理解できるようになった。

Năm nay ở set đồ ăn tôi đã mua, có giấy giải thích đính kèm nên tôi đã hiểu được ý nghĩa của các loại đồ ăn。

栗きんとん:黄金色の見た目から、金銭に関することに縁起が良いとされています。

Hạt dẻ nghiền: Từ màu vàng kiếm, nó có ý nghĩa mang lại điềm báo tốt liên quan tới tiền tài.

ぶり:出世魚の代表格ぶりは出世へのお願いが込められている。

Cá cam: là loại cá đại diện cho sự thăng tiến, có ý nghĩa cầu mong thăng quan tiến chức

昆布巻き:喜ばしい1年になるようにという意味が込められている。

Tảo bẹ cuốn: Có ý nghĩa 1 năm vui vẻ

エビ:その形から腰が曲がるほど長生きできる。

Tôm: Có thể sống lâu tới mức còng lưng như con tôm

数の子:卵の数が多いことから子孫繁栄という意味が込められている。

Trứng cá trích: Với số lượng trứng nhiều, có ý nghĩa con cháu đầy đàn.

かまぼこ:紅白の色が縁起が良いとされている。

Chả cá: Màu đỏ trắng có ý nghĩa mang lại điềm tốt

黒豆:勤勉に働き健康になるというお願い。

Đỗ đen: Có ý nghĩa cầu mong có sức khỏe để làm việc chăm chỉ.


 コロナ禍対策で日本とベトナムの違う点

Điểm khác nhau giữa Việt Nam và Nhật trong cách xử lý thảm họa Corona


今年の1月から始まって、これまでもうすぐ1年間になり、コロナの感染が世界的に拡大していたなかで、国によって対策方法が違うでしょう

Bắt đầu từ tháng 1 năm nay, cho đến hiện tại cũng sắp tròn một năm, và trong lúc virus corona đang lan rộng trên toàn cầu , tùy theo mỗi nước khác nhau mà cách xử lý cũng sẽ khác nhau

3月にコロナ拡大がピークに達した際、日本国民を問わず、日本に滞在している外国人には不安・戸惑いなどのパニックに陥った方が多かった。

Vào tháng 3, khi virus corona bắt đầu lan rộng đỉnh điểm, không chỉ người dân Nhật Bản mà cả những người nước ngoài đang sống tại Nhật Bản đều rơi vào tình trạng hoảng loạn như bất an, lo lắng không biết phải làm sao

ベトナムではコロナウイルス感染者を発見次第、政府はその感染者が住んでいる町に対し消毒をしたり、封鎖を行ったりした。特に海外からの帰国の人には指定場所に2週間隔離を実施するように対策を講じた。

Ở Việt Nam khi phát hiện thấy người nhiễm virus corona, ngoài việc tiến hành khử độc, phong tỏa đối với con phố mà người nhiễm bệnh sinh sống ra, chính phủ còn ra biện pháp tiến hành cách ly 2 tuần đối với người nước ngoài trở về thăm quê tại các địa điểm chỉ định

ベトナムに反してそもそも民権制度の国なので、外出の控えや緊急事態宣言や交代勤務制などの日本政府の対策で結構緩いと思われる。それより、世界中に日本はコロナ感染者数が急増していく国であるということだ。

Trái với Việt Nam, là một đất nước chế độ dân quyền nên tôi nghĩ cách làm của chính phủ Nhật Bản như hạn chế ra ngoài, tuyên bố tình trạng khẩn cấp, thay đổi chế độ giờ làm việc ... khá là lỏng lẻo. Cũng chính bởi cách làm này mà Nhật đang là nước có số người nhiễm corona tăng nhanh chóng trên thế giới.

----------------------

以下は先生が添削してくださった内容である:

コロナ感染が今年1月から始まって、これまでにもうすぐ1年になる。

コロナウイルスが世界中に拡大していた中で、国によって対策方法が違っていた。

3月にコロナ拡大がピークに達した際、日本人だけではなく日本に滞在している外国人も不安・戸惑いなどパニックに陥った方が多かった。

ベトナムではコロナウイルス感染者を発見次第、政府はその感染者が住んでいる町を消毒したり、封鎖を行ったりした。特に海外からの帰国者には指定場所で2週間隔離を実施するように対策を講じた。

日本はそもそも県民制度の国なので、ベトナムと比較して外出を控えることや交代勤務制の奨励など対策は結構緩いと思われる。

そのまま方針を変えなければ、日本ではコロナ感染者数が急増していく違いない。

コロナ禍対策で日本とベトナムの違う点 - 翻訳練習2

 コロナ禍対策で日本とベトナムの違う点

Điểm khác nhau giữa Việt Nam và Nhật trong cách xử lý thảm họa Corona


今年の1月から始まって、これまでもうすぐ1年間になり、コロナの感染が世界的に拡大していたなかで、国によって対策方法が違うでしょう

Bắt đầu từ tháng 1 năm nay, cho đến hiện tại cũng sắp tròn một năm, và trong lúc virus corona đang lan rộng trên toàn cầu , tùy theo mỗi nước khác nhau mà cách xử lý cũng sẽ khác nhau

3月にコロナ拡大がピークに達した際、日本国民を問わず、日本に滞在している外国人には不安・戸惑いなどのパニックに陥った方が多かった。

Vào tháng 3, khi virus corona bắt đầu lan rộng đỉnh điểm, không chỉ người dân Nhật Bản mà cả những người nước ngoài đang sống tại Nhật Bản đều rơi vào tình trạng hoảng loạn như bất an, lo lắng không biết phải làm sao

ベトナムではコロナウイルス感染者を発見次第、政府はその感染者が住んでいる町に対し消毒をしたり、封鎖を行ったりした。特に海外からの帰国の人には指定場所に2週間隔離を実施するように対策を講じた。

Ở Việt Nam khi phát hiện thấy người nhiễm virus corona, ngoài việc tiến hành khử độc, phong tỏa đối với con phố mà người nhiễm bệnh sinh sống ra, chính phủ còn ra biện pháp tiến hành cách ly 2 tuần đối với người nước ngoài trở về thăm quê tại các địa điểm chỉ định

ベトナムに反してそもそも民権制度の国なので、外出の控えや緊急事態宣言や交代勤務制などの日本政府の対策で結構緩いと思われる。それより、世界中に日本はコロナ感染者数が急増していく国であるということだ。

Trái với Việt Nam, là một đất nước chế độ dân quyền nên tôi nghĩ cách làm của chính phủ Nhật Bản như hạn chế ra ngoài, tuyên bố tình trạng khẩn cấp, thay đổi chế độ giờ làm việc ... khá là lỏng lẻo. Cũng chính bởi cách làm này mà Nhật đang là nước có số người nhiễm corona tăng nhanh chóng trên thế giới.

----------------------

以下は先生が添削してくださった内容である:

コロナ感染が今年1月から始まって、これまでにもうすぐ1年になる。

コロナウイルスが世界中に拡大していた中で、国によって対策方法が違っていた。

3月にコロナ拡大がピークに達した際、日本人だけではなく日本に滞在している外国人も不安・戸惑いなどパニックに陥った方が多かった。

ベトナムではコロナウイルス感染者を発見次第、政府はその感染者が住んでいる町を消毒したり、封鎖を行ったりした。特に海外からの帰国者には指定場所で2週間隔離を実施するように対策を講じた。

日本はそもそも県民制度の国なので、ベトナムと比較して外出を控えることや交代勤務制の奨励など対策は結構緩いと思われる。

そのまま方針を変えなければ、日本ではコロナ感染者数が急増していく違いない。


  例えばゲームをやめようと決心しても、なかなかやめられなかったり、

タバコは健康に良くないからもうやめようと決めても、やめられなかったり、

毎日2時間で勉強しようと思ったのに、2・3日も続かなかったり、

ダイエットを決意して間食はやめようと決めても、目の前にケーキ・お菓子などの食べ物を出されるとつい食べてしまったりするのはなぜなのか?

Tại sao khi chúng ta quyết tâm bỏ game nhưng mãi không thể bỏ được, 

dù chúng ta quyết bỏ thuốc là vì nó không tốt cho sức khỏe nhưng không thể bỏ được

dù chúng ta nghĩ là mỗi ngày sẽ học khoảng 2 tiếng nhưng lại không thể tiếp tục được 2 hay 3 ngày,

dù hạ quyết tâm giảm cân, bỏ ăn vặt nhưng khi đồ ăn như bánh , kẹo được đưa ra trước mắt là chúng ta lại ăn ngay lập tức。


「意志が弱い」からとか、

「本気じゃない」からとか、

「どうせやる気がない」から、

一般の人はそう思っているだろう。私も同じでこんな事があった。

Thông thường mọi người chắc hẳn sẽ nghĩ là do ý chí của chúng ta kém, do chúng ta không nghiêm túc, do không có hứng thú ... Và tôi cũng đã nghĩ vậy.

試験の準備の為、

午前の2時間で語彙文字を勉強、午後の2時間で読解・聴解の問題をやる

と計画を立てた。



Để chuẩn bị cho kì thi, tôi đã lên kế hoạch là học từ vựng 2 tiếng buổi sáng, làm bài tập nghe hiểu, đọc hiểu 2 tiếng buổi chiều

また、自分の言語力をアップするには、

毎日の25分での英会話が始まる前に、30分ぐらい単語を復習する

と思ったが、

Ngoài ra, để tăng khả năng ngôn ngữ của mình nên tôi đã nghĩ là sẽ luyện tập từ mới khoảng 30 phút trước khi bắt đầu buổi học tiếng anh online với thời lượng 25 phút mỗi ngày

結局、勉強途中でスマートフォンを弄ったり、フェスボックを開いたり、Youtubeを見たりしてしまった。Nhưng rốt cuộc, trong lúc học tôi lại nghịch điện thoại, mở facebook, xem youtube...

自分の行動には本気ではない為、数か月後自分が失敗かった時、「過去なぜちゃんと勉強しなかったか、なぜちゃんとやらなかったか」のように自問自答してしまう。

Vì tôi không nghiêm túc với những hành động của mình nên vài tháng sau khi tôi thất bại, tôi sẽ lại tự chất vấn mình bằng những câu hỏi như : tại sao ngày xưa mình  không học hành cẩn thận, tại sao mình không làm cẩn thận...

私の言いたいことは人間が未来の事を予想することが出来るものの、当時後悔になりがちである。

Cuối cùng, điều tôi muốn nói đó là: Dù con người có khả năng biết trước được tương lai của mình đi chăng nữa nhưng tại thời điểm lúc đó lại thường xuyên lặp lại lỗi lầm của chính mình.






人間の行動 翻訳練習1

  例えばゲームをやめようと決心しても、なかなかやめられなかったり、

タバコは健康に良くないからもうやめようと決めても、やめられなかったり、

毎日2時間で勉強しようと思ったのに、2・3日も続かなかったり、

ダイエットを決意して間食はやめようと決めても、目の前にケーキ・お菓子などの食べ物を出されるとつい食べてしまったりするのはなぜなのか?

Tại sao khi chúng ta quyết tâm bỏ game nhưng mãi không thể bỏ được, 

dù chúng ta quyết bỏ thuốc là vì nó không tốt cho sức khỏe nhưng không thể bỏ được

dù chúng ta nghĩ là mỗi ngày sẽ học khoảng 2 tiếng nhưng lại không thể tiếp tục được 2 hay 3 ngày,

dù hạ quyết tâm giảm cân, bỏ ăn vặt nhưng khi đồ ăn như bánh , kẹo được đưa ra trước mắt là chúng ta lại ăn ngay lập tức。


「意志が弱い」からとか、

「本気じゃない」からとか、

「どうせやる気がない」から、

一般の人はそう思っているだろう。私も同じでこんな事があった。

Thông thường mọi người chắc hẳn sẽ nghĩ là do ý chí của chúng ta kém, do chúng ta không nghiêm túc, do không có hứng thú ... Và tôi cũng đã nghĩ vậy.

試験の準備の為、

午前の2時間で語彙文字を勉強、午後の2時間で読解・聴解の問題をやる

と計画を立てた。



Để chuẩn bị cho kì thi, tôi đã lên kế hoạch là học từ vựng 2 tiếng buổi sáng, làm bài tập nghe hiểu, đọc hiểu 2 tiếng buổi chiều

また、自分の言語力をアップするには、

毎日の25分での英会話が始まる前に、30分ぐらい単語を復習する

と思ったが、

Ngoài ra, để tăng khả năng ngôn ngữ của mình nên tôi đã nghĩ là sẽ luyện tập từ mới khoảng 30 phút trước khi bắt đầu buổi học tiếng anh online với thời lượng 25 phút mỗi ngày

結局、勉強途中でスマートフォンを弄ったり、フェスボックを開いたり、Youtubeを見たりしてしまった。Nhưng rốt cuộc, trong lúc học tôi lại nghịch điện thoại, mở facebook, xem youtube...

自分の行動には本気ではない為、数か月後自分が失敗かった時、「過去なぜちゃんと勉強しなかったか、なぜちゃんとやらなかったか」のように自問自答してしまう。

Vì tôi không nghiêm túc với những hành động của mình nên vài tháng sau khi tôi thất bại, tôi sẽ lại tự chất vấn mình bằng những câu hỏi như : tại sao ngày xưa mình  không học hành cẩn thận, tại sao mình không làm cẩn thận...

私の言いたいことは人間が未来の事を予想することが出来るものの、当時後悔になりがちである。

Cuối cùng, điều tôi muốn nói đó là: Dù con người có khả năng biết trước được tương lai của mình đi chăng nữa nhưng tại thời điểm lúc đó lại thường xuyên lặp lại lỗi lầm của chính mình.







MÓN NGON DỄ LÀM

Language