background img

Mình sẽ chia sẻ cách nấu các món ăn của Nhật và việt Nam mà mình biết @_@. Hãy theo dõi blog mình mỗi ngày nhé T_T

 『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版 12 quy luật để buông bỏ  khỏi những sai lầm của cuộc đời - Bản dịch

-------------------------------------------------------

・そのつど、やるべきことを5分で片づけるようにする。少しずつ時間をかけてそのうちに完成させようなどと考えず、今すぐ5分間でやる努力をするのだ。

Hãy sắp xếp những việc lên làm mỗi lần trong 5 phút. đừng nghĩ tới việc tốn thời gian để hoàn thành mà nên nỗ lực làm ngay lập tức trong 5 phút.


・いすに腰をおろして、これまで先延ばしにしてきたことに取りかかる。ひとたび取りかかってしまえば、それが楽しい作業であることがわかり、やろうとしていることに対する不安はなくなる。

Ngồi vào ghế và bắt đầu vào những việc mà mình đã delay cho đến nay. Mỗi khi bắt đầu, chúng ta sẽ biết được đó là công việc thú vị và sẽ không thấy bất an với những việc đang định làm.



・「現在先延ばしにしていることを今すぐ実行に移したら、起こり得る最悪の事態とはどういうことだろうか」と自問してみる。答えはたいしたことない場合が多く、たいていはすぐに行動に移せるものだ。

Thử hỏi bản thân xem: nếu bắt tay thực hiện ngay những việc đang delay thì tình huống xấu nhất có thể xảy ra là những việc như thế nào. 

Có nhiều trường hợp câu trả lời không có gì to tát và thường chuyển qua hành động luôn.


・ある一定の時間帯(たとえば水曜日の10時~15分間というように)を決めておいて、その時間はもっぱら、先延ばしにしている仕事だけをやるようにする。15分間、集中的に努力するだけで、往々にして先延ばしを克服することができることがわかる。

Hãy quyết định 1 mốc thời gian nhất định nào đó (ví dụ như khoảng 15 phút từ 10 giờ ngày thứ 4), và chỉ làm công việc đang delay trong thời gian đó. 

Chúng ta sẽ có thể khắc phục được tình trạng delay thường xuyên bằng việc nỗ lực tập trung trong 15 phút. 


・自分は、しなければならないことをあれこれ気にかけながら毎日を生きるような、そんな小者ではないと考える。自分のことを大切にする人間は、そんなことで自分を傷つけたりしないのだということを思い出してもらいたい。

Hãy nghĩ mình không phải người thấp kém giống như là ngày ngày sống trong lo lắng về những việc mình phải làm.

Nhắc nhở  mình rằng những người luôn quý trọng bản thân sẽ không bao giờ là m tổn thương bản thân  bằng những việc như vậy.


・現在の自分を注意深く見つめる。自分は何を恐れ、何を避けようとしているのか。それをはっきり見極めるのだ。未来に対する不安は、未来が現在となれば、当然消えてしまう。

Hãy nhìn kĩ lại bản thân mình hiện tại ,xem mình đang sợ điều gì, đang định trốn tránh điều gì ?  Và cần nhìn thấu rõ điều đó. Những bất an về tương lai sẽ không còn nữa nếu như tương lai là hiện tại.


・今すぐタバコをやめる。この瞬間からダイエットを実行する。また明日からと言わず今から禁酒する。今すぐ行動を開始すること。

Bỏ thuốc lá ngay lập tức. Và quyết tâm giảm cân từ sau khoảnh khắc đó. Ngoài ra, hãy cai rượu từ bây giờ mà không phải từ ngày mai. hãy bắt đầu hành động ngay lập tức


・自分が置かれた状況が退屈なものであっても、頭を創造的に動かせて改善しよう。

Dù bản thân mình có bị rơi vào hoàn cảnh chán chường đi nữa , hãy cố gắng cải thiện để vận động não bộ một cách sáng tạo


・真剣に自分の人生を見つてみる。「あと6ヶ月しか生きれないとしたら、やりたいこと」を今やっているだろうか。もしやっていなかったら、やり始めたほうがいい。そうしないと結局は何もできないことになってしまうからだ。

勇気を出して、これまで避けてきたことを実行に移す。一つの勇気ある行動を起こせば、不安はすべて解消する。「うまくやらなければならない」と自分に言い聞かせるのはやめよう。実行することこそが、もっとも重要である。

Nhìn lại cuộc đời mình một cách nghiêm túc. Giả sử nếu chỉ còn 6 tháng để sống, chắc hẳn chúng ta sẽ làm những việc muốn làm. 

Nếu chưa làm, thì nên bắt đầu làm. Vì nếu không như vậy, rốt cục chúng ta sẽ không thể làm được bất kì điều gì. 

Hãy dũng cảm và làm những việc đã trốn tránh cho đến bây giờ. Khi chúng ta dũng cảm hành động thì mọi sự bất an sẽ biến mất. 

Hãy bỏ kiểu rặn lòng với bản thân rằng: Tôi phải làm thật tốt. Việc quan trọng hơn hết đó là bắt tay vào làm. 


・ベットに入る瞬間まで自分は疲れていないのだと考えよう。やるべきことを先延ばしたり、逃避したりする口実として、疲労や病気を利用してはならない。疲労を言い訳にしないようにすると、不思議と身体は何の問題もなくなってしまうのだ。

Cho tới khi vào giường, hãy nghĩ rằng mình không hề mệt. Không được lạm dụng sự mệt mỏi hay bệnh tật để làm cái cớ cho việc trì hoãn hoặc trốn tránh những việc nên làm.

Nếu chúng ta cố gắng không nguỵ biện về sự mệt mỏi thì cơ thể sẽ không có vấn đề gì cả.

・「なぜうまくいかないのか」「うまくいくといいな」「多分うまくいくだろう」というような、なりゆき任せの言い方を一切しないようにする。口からでそうになったら次のように別の言い方に置き換えるといい。

Bỏ những cách nói phó mặc cho số phận như : Tại sao lại không được, nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt biết mấy, chắc có lẽ mọi thứ đều ổn . 

Nếu những câu nói đó phát ra từ miệng, thì nên đổi sang cách nói khác.


「なぜうまくいかないのか?」→「うまくいくようにしよう」 Tại sao lại không được -> Phải cố gắng làm thật tốt mới được

「うまくいくといいなあ」  →「やれば必ず成果が上がるんだ。実行に移そう」 Nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt -> Nếu làm nhất định sẽ đạt được thành quả. Phải hành động thôi

「多分うまくいくだろう」  →「うまくやってみせよう」 Chắc có lẽ mọi thứ đều ổn -> Phải làm thử cho mọi thứ thật ổn mới được··


ご参考まで❣

『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版

 『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版 12 quy luật để buông bỏ  khỏi những sai lầm của cuộc đời - Bản dịch

-------------------------------------------------------

・そのつど、やるべきことを5分で片づけるようにする。少しずつ時間をかけてそのうちに完成させようなどと考えず、今すぐ5分間でやる努力をするのだ。

Hãy sắp xếp những việc lên làm mỗi lần trong 5 phút. đừng nghĩ tới việc tốn thời gian để hoàn thành mà nên nỗ lực làm ngay lập tức trong 5 phút.


・いすに腰をおろして、これまで先延ばしにしてきたことに取りかかる。ひとたび取りかかってしまえば、それが楽しい作業であることがわかり、やろうとしていることに対する不安はなくなる。

Ngồi vào ghế và bắt đầu vào những việc mà mình đã delay cho đến nay. Mỗi khi bắt đầu, chúng ta sẽ biết được đó là công việc thú vị và sẽ không thấy bất an với những việc đang định làm.



・「現在先延ばしにしていることを今すぐ実行に移したら、起こり得る最悪の事態とはどういうことだろうか」と自問してみる。答えはたいしたことない場合が多く、たいていはすぐに行動に移せるものだ。

Thử hỏi bản thân xem: nếu bắt tay thực hiện ngay những việc đang delay thì tình huống xấu nhất có thể xảy ra là những việc như thế nào. 

Có nhiều trường hợp câu trả lời không có gì to tát và thường chuyển qua hành động luôn.


・ある一定の時間帯(たとえば水曜日の10時~15分間というように)を決めておいて、その時間はもっぱら、先延ばしにしている仕事だけをやるようにする。15分間、集中的に努力するだけで、往々にして先延ばしを克服することができることがわかる。

Hãy quyết định 1 mốc thời gian nhất định nào đó (ví dụ như khoảng 15 phút từ 10 giờ ngày thứ 4), và chỉ làm công việc đang delay trong thời gian đó. 

Chúng ta sẽ có thể khắc phục được tình trạng delay thường xuyên bằng việc nỗ lực tập trung trong 15 phút. 


・自分は、しなければならないことをあれこれ気にかけながら毎日を生きるような、そんな小者ではないと考える。自分のことを大切にする人間は、そんなことで自分を傷つけたりしないのだということを思い出してもらいたい。

Hãy nghĩ mình không phải người thấp kém giống như là ngày ngày sống trong lo lắng về những việc mình phải làm.

Nhắc nhở  mình rằng những người luôn quý trọng bản thân sẽ không bao giờ là m tổn thương bản thân  bằng những việc như vậy.


・現在の自分を注意深く見つめる。自分は何を恐れ、何を避けようとしているのか。それをはっきり見極めるのだ。未来に対する不安は、未来が現在となれば、当然消えてしまう。

Hãy nhìn kĩ lại bản thân mình hiện tại ,xem mình đang sợ điều gì, đang định trốn tránh điều gì ?  Và cần nhìn thấu rõ điều đó. Những bất an về tương lai sẽ không còn nữa nếu như tương lai là hiện tại.


・今すぐタバコをやめる。この瞬間からダイエットを実行する。また明日からと言わず今から禁酒する。今すぐ行動を開始すること。

Bỏ thuốc lá ngay lập tức. Và quyết tâm giảm cân từ sau khoảnh khắc đó. Ngoài ra, hãy cai rượu từ bây giờ mà không phải từ ngày mai. hãy bắt đầu hành động ngay lập tức


・自分が置かれた状況が退屈なものであっても、頭を創造的に動かせて改善しよう。

Dù bản thân mình có bị rơi vào hoàn cảnh chán chường đi nữa , hãy cố gắng cải thiện để vận động não bộ một cách sáng tạo


・真剣に自分の人生を見つてみる。「あと6ヶ月しか生きれないとしたら、やりたいこと」を今やっているだろうか。もしやっていなかったら、やり始めたほうがいい。そうしないと結局は何もできないことになってしまうからだ。

勇気を出して、これまで避けてきたことを実行に移す。一つの勇気ある行動を起こせば、不安はすべて解消する。「うまくやらなければならない」と自分に言い聞かせるのはやめよう。実行することこそが、もっとも重要である。

Nhìn lại cuộc đời mình một cách nghiêm túc. Giả sử nếu chỉ còn 6 tháng để sống, chắc hẳn chúng ta sẽ làm những việc muốn làm. 

Nếu chưa làm, thì nên bắt đầu làm. Vì nếu không như vậy, rốt cục chúng ta sẽ không thể làm được bất kì điều gì. 

Hãy dũng cảm và làm những việc đã trốn tránh cho đến bây giờ. Khi chúng ta dũng cảm hành động thì mọi sự bất an sẽ biến mất. 

Hãy bỏ kiểu rặn lòng với bản thân rằng: Tôi phải làm thật tốt. Việc quan trọng hơn hết đó là bắt tay vào làm. 


・ベットに入る瞬間まで自分は疲れていないのだと考えよう。やるべきことを先延ばしたり、逃避したりする口実として、疲労や病気を利用してはならない。疲労を言い訳にしないようにすると、不思議と身体は何の問題もなくなってしまうのだ。

Cho tới khi vào giường, hãy nghĩ rằng mình không hề mệt. Không được lạm dụng sự mệt mỏi hay bệnh tật để làm cái cớ cho việc trì hoãn hoặc trốn tránh những việc nên làm.

Nếu chúng ta cố gắng không nguỵ biện về sự mệt mỏi thì cơ thể sẽ không có vấn đề gì cả.

・「なぜうまくいかないのか」「うまくいくといいな」「多分うまくいくだろう」というような、なりゆき任せの言い方を一切しないようにする。口からでそうになったら次のように別の言い方に置き換えるといい。

Bỏ những cách nói phó mặc cho số phận như : Tại sao lại không được, nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt biết mấy, chắc có lẽ mọi thứ đều ổn . 

Nếu những câu nói đó phát ra từ miệng, thì nên đổi sang cách nói khác.


「なぜうまくいかないのか?」→「うまくいくようにしよう」 Tại sao lại không được -> Phải cố gắng làm thật tốt mới được

「うまくいくといいなあ」  →「やれば必ず成果が上がるんだ。実行に移そう」 Nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt -> Nếu làm nhất định sẽ đạt được thành quả. Phải hành động thôi

「多分うまくいくだろう」  →「うまくやってみせよう」 Chắc có lẽ mọi thứ đều ổn -> Phải làm thử cho mọi thứ thật ổn mới được··


ご参考まで❣


 Bạn đã bao giờ cảm thấy phiền phức khi trong một câu có quá nhiều trợ từ の ?

Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi không biết có nên dùng trợ từ の ?

Đến bây giờ mình cũng vậy,cũng có những lúc không biết có nên cho trợ từ の vào hay không . 

文の中では「の」は複数回に使って、面倒くさいと思って事がある?

「の」を使うべきか、迷った事がありますか

これまで私にもどんな時「の」を使うか、迷った時もあります。

Hôm nay, mình sẽ dịch lại cho các bạn về 1 bài đăng viết về : Khi nào có thể lược bỏ trợ từ の nhé. Nếu hay hãy comment cho mình biết ý kiến của các bạn



------------------------------------

A ‐ 3 TH có thể loại bỏ「の」


◆ 所属を述べる時 / Khi trình bày trực thuộc (nằm trong bộ phận nào ...)

  (1) 私は日本語科(の)一年です。 Tôi là sinh viên năm thứ 1 của khoa tiếng Nhật.

  (2) 東京大学(の)経済学部(の)3年 Sinh viên năm 3 của khoa kinh tế của trường đại học Tokyo

  (3) 株式会社サクラ(の)人事部(の)ハンです。Tôi là Hằng bên phòng nhân sự của công ty cổ phần Sakura

  (4) 青森県警(の)巡査部長 Tôi là trưởng phòng tuần tra của cảnh sát tỉnh Aomori


Vì nếu sử dụng の nhiều lần như những ví dụ trên, sẽ khiến người nghe thấy khó chịu nên hầu hết の sẽ được lược bỏ.


◆ 地名を述べる時 / Khi trình bày về tên vùng

  (5) 私たちはベトナム(の)ハノイにやって来ました。Chúng tôi đến từ Hà Nội Việt Nam

  (6) アメリカ(の)ニューヨークは、合衆国最初の首都が置かれた都市である。Newyork của Mỹ là thành phố đầu tiên của hợp chủng quốc 

  (7)日本(の)横浜市の人口は1000万人を超えている。Dân số của thành phố Yokohama  của Nhật đang vượt quá 1000 vạn người

 Khi trình bày về  địa danh, の sẽ được lược bỏ


◆ 二つ以上の名詞が結び付いて一つの名詞となった場合 Trường hợp nối trên 2 danh từ thành 1 danh từ


  (8) マラソン(の)大会に参加する。Tôi sẽ tham gia vào đại hội marathon

  (9) 会議では反対(の)意見も重要。Những ý kiến phản đối trong cuộc họp cũng rất quan trọng

  (10) 動画(の)再生(の)回数 Số lần xem video

  (11) 全自動(の)洗濯機 Máy giặt tự động hoàn toàn

  (12) 頭皮(の)マッサージ Massage da đầu


Trường hợp nối trên 2 danh từ thành một động từ, có thể lược bỏ の. 

Trong những trường hợp như thế này, việc không nói thêm từ の là bình thường.


B ‐「の」を省略できない2つのタイプ Trường hợp không thể lược bỏ の

◆「の」を含む形が元々一つの言い方として扱われている場合 được sử dụng với cách nói vốn dĩ của điều gì đó 

  (13) 髪の毛 

  (14) トイレの花子さん

  (15) 鋼の心臓 

  (16) 眠りの小五郎

  (17) 井の中の蛙大海を知らず


Lí do không thể lược bỏ の đó là vì bản thân từ đó vốn dĩ là 1 từ hoặc câu thành ngữ ,hoặc để định nghĩa như là câu quán ngữ. Những trường hợp như thế này, tuyệt đối không thể bỏ の


◆ 連体修飾格の場合 TH của mệnh đề định ngữ

  (18) 隣の部屋 Phòng bên cạnh

  (19) ゴミ箱の中 trong thùng rác

  (20) 五階の教室 Phòng học tầng 5

  (21) 友達の携帯 Điện thoại của bạn

  (22) 話の流れ Dòng chảy của câu chuyện


Trợ từ cách の được đặt giữa danh từ và danh từ với ý nghĩa chỉ tính liên quan và có chức năng giải thích rõ ràng về từ đó. Nên の của những trường hợp này được gọi là trợ từ của mệnh đề định ngữ, tuyệt đối không thể lược bỏ


 



Trợ từ の được lược bỏ khi nào ?

 Bạn đã bao giờ cảm thấy phiền phức khi trong một câu có quá nhiều trợ từ の ?

Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi không biết có nên dùng trợ từ の ?

Đến bây giờ mình cũng vậy,cũng có những lúc không biết có nên cho trợ từ の vào hay không . 

文の中では「の」は複数回に使って、面倒くさいと思って事がある?

「の」を使うべきか、迷った事がありますか

これまで私にもどんな時「の」を使うか、迷った時もあります。

Hôm nay, mình sẽ dịch lại cho các bạn về 1 bài đăng viết về : Khi nào có thể lược bỏ trợ từ の nhé. Nếu hay hãy comment cho mình biết ý kiến của các bạn



------------------------------------

A ‐ 3 TH có thể loại bỏ「の」


◆ 所属を述べる時 / Khi trình bày trực thuộc (nằm trong bộ phận nào ...)

  (1) 私は日本語科(の)一年です。 Tôi là sinh viên năm thứ 1 của khoa tiếng Nhật.

  (2) 東京大学(の)経済学部(の)3年 Sinh viên năm 3 của khoa kinh tế của trường đại học Tokyo

  (3) 株式会社サクラ(の)人事部(の)ハンです。Tôi là Hằng bên phòng nhân sự của công ty cổ phần Sakura

  (4) 青森県警(の)巡査部長 Tôi là trưởng phòng tuần tra của cảnh sát tỉnh Aomori


Vì nếu sử dụng の nhiều lần như những ví dụ trên, sẽ khiến người nghe thấy khó chịu nên hầu hết の sẽ được lược bỏ.


◆ 地名を述べる時 / Khi trình bày về tên vùng

  (5) 私たちはベトナム(の)ハノイにやって来ました。Chúng tôi đến từ Hà Nội Việt Nam

  (6) アメリカ(の)ニューヨークは、合衆国最初の首都が置かれた都市である。Newyork của Mỹ là thành phố đầu tiên của hợp chủng quốc 

  (7)日本(の)横浜市の人口は1000万人を超えている。Dân số của thành phố Yokohama  của Nhật đang vượt quá 1000 vạn người

 Khi trình bày về  địa danh, の sẽ được lược bỏ


◆ 二つ以上の名詞が結び付いて一つの名詞となった場合 Trường hợp nối trên 2 danh từ thành 1 danh từ


  (8) マラソン(の)大会に参加する。Tôi sẽ tham gia vào đại hội marathon

  (9) 会議では反対(の)意見も重要。Những ý kiến phản đối trong cuộc họp cũng rất quan trọng

  (10) 動画(の)再生(の)回数 Số lần xem video

  (11) 全自動(の)洗濯機 Máy giặt tự động hoàn toàn

  (12) 頭皮(の)マッサージ Massage da đầu


Trường hợp nối trên 2 danh từ thành một động từ, có thể lược bỏ の. 

Trong những trường hợp như thế này, việc không nói thêm từ の là bình thường.


B ‐「の」を省略できない2つのタイプ Trường hợp không thể lược bỏ の

◆「の」を含む形が元々一つの言い方として扱われている場合 được sử dụng với cách nói vốn dĩ của điều gì đó 

  (13) 髪の毛 

  (14) トイレの花子さん

  (15) 鋼の心臓 

  (16) 眠りの小五郎

  (17) 井の中の蛙大海を知らず


Lí do không thể lược bỏ の đó là vì bản thân từ đó vốn dĩ là 1 từ hoặc câu thành ngữ ,hoặc để định nghĩa như là câu quán ngữ. Những trường hợp như thế này, tuyệt đối không thể bỏ の


◆ 連体修飾格の場合 TH của mệnh đề định ngữ

  (18) 隣の部屋 Phòng bên cạnh

  (19) ゴミ箱の中 trong thùng rác

  (20) 五階の教室 Phòng học tầng 5

  (21) 友達の携帯 Điện thoại của bạn

  (22) 話の流れ Dòng chảy của câu chuyện


Trợ từ cách の được đặt giữa danh từ và danh từ với ý nghĩa chỉ tính liên quan và có chức năng giải thích rõ ràng về từ đó. Nên の của những trường hợp này được gọi là trợ từ của mệnh đề định ngữ, tuyệt đối không thể lược bỏ


 




 Các bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」 chưa ? Hôm nay mình sẽ giới thiệu lại về sự khác nhau giữa 3 cấu trúc .

※ Tất cả bài viết trên blog chỉ mang tính chất tham khảo


1. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」

「しようと思っています」

    Mức độ mạnh “mong muốn, ý chí/意志

「~つもりです」は強い決意を述べるので、日常の些細なことにはあまり合いません。

「~つもりです」trình bày sự quyết tâm, quyết chí mạnh nên hầu như không hợp cho những chuyện nhỏ nhặt hàng ngày

 

VD:   私は会社を辞めるつもりです。

VD: 大学を出たら医者になるつもりです。

VD: ちょっと休憩するつもりです。

→ ちょっと休憩しようと思っています。

テレビを見たら寝るつもりです。 

→ テレビを見たら寝ようと思っています。

◆ナイ形に接続するかどうか  kết nối với thể ない ?

Có thể dùng ない ở phía trước

Sẽ không dùng ない ở phía trước

VD: ・大学へは行かないつもりです。

 

VD: 大学へは行かないようと思っています。×



2. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」「~ようと思っています」

~予定です

    意志性の有無 Có hay không tính ý chí, mong muốn

「~ようと思っています」「~つもりです」は、自分の意志がないものには使いません。

 ー> Không dùng cho những câu không có mong muốn(ý chí) của bản thân

「~予定です」は、わざわざ日時を決めて実行する必要性の薄いものには使いにくく、また日時が明確に決まっていないものには使えません。

Khó sử dùng trong những việc không cần thực hiện vào ngày giờ cụ thể  và ngoài ra không thể dùng cho những câu mà không quyết định rõ ràng ngày giờ

 

 

 

Ví dụ:

・ テレビを見たら(○寝ようと思っています △寝るつもりです △寝る予定です)。

・ いつかマチュピチュへ(○行こうと思っています ○行くつもりです ×行く予定です)。

Ví dụ:

 飛行機は3時に(×着こうと思っています ×着くつもりです 〇着く予定です)。


Bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 Các bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」 chưa ? Hôm nay mình sẽ giới thiệu lại về sự khác nhau giữa 3 cấu trúc .

※ Tất cả bài viết trên blog chỉ mang tính chất tham khảo


1. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」

「しようと思っています」

    Mức độ mạnh “mong muốn, ý chí/意志

「~つもりです」は強い決意を述べるので、日常の些細なことにはあまり合いません。

「~つもりです」trình bày sự quyết tâm, quyết chí mạnh nên hầu như không hợp cho những chuyện nhỏ nhặt hàng ngày

 

VD:   私は会社を辞めるつもりです。

VD: 大学を出たら医者になるつもりです。

VD: ちょっと休憩するつもりです。

→ ちょっと休憩しようと思っています。

テレビを見たら寝るつもりです。 

→ テレビを見たら寝ようと思っています。

◆ナイ形に接続するかどうか  kết nối với thể ない ?

Có thể dùng ない ở phía trước

Sẽ không dùng ない ở phía trước

VD: ・大学へは行かないつもりです。

 

VD: 大学へは行かないようと思っています。×



2. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」「~ようと思っています」

~予定です

    意志性の有無 Có hay không tính ý chí, mong muốn

「~ようと思っています」「~つもりです」は、自分の意志がないものには使いません。

 ー> Không dùng cho những câu không có mong muốn(ý chí) của bản thân

「~予定です」は、わざわざ日時を決めて実行する必要性の薄いものには使いにくく、また日時が明確に決まっていないものには使えません。

Khó sử dùng trong những việc không cần thực hiện vào ngày giờ cụ thể  và ngoài ra không thể dùng cho những câu mà không quyết định rõ ràng ngày giờ

 

 

 

Ví dụ:

・ テレビを見たら(○寝ようと思っています △寝るつもりです △寝る予定です)。

・ いつかマチュピチュへ(○行こうと思っています ○行くつもりです ×行く予定です)。

Ví dụ:

 飛行機は3時に(×着こうと思っています ×着くつもりです 〇着く予定です)。



 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 

よく使われている表現4ーNhững từ hay được sử dụng phần 4

 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 


 今日から日本語能力試験の結果を確認する事が出来るでしょう。

Từ hôm nay, là có thể xem kết quả kì thi năng lực tiếng Nhật.

この試験が在日中の外国人に対して意味があります。

Đây là kì thi có ý nghĩa đối với các bạn người nước ngoài đang sinh sống tại Nhật

なぜなら、求職活動や転職に役に立つ前提として一つ条件だと思われているから。

Vì nó được cho là 1 trong những điều kiện tiền đề giúp ích trong hoạt động tìm kiếm việc làm hay khi chuyển việc.

日本と同じ、ベトナムにも資格も重視されている。大学卒業証明書とか、専門資格とか等、資格とは仕事出来るかを評価するには一つの条件の事。

Cũng giống với Nhật, ở Việt Nam bằng cấp cũng được coi trọng. 

Những bằng cấp như giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học, bằng cấp chuyên môn ... là một điều kiện để đánh giá xem bạn có làm được việc hay không.

特に海外企業で働く際、面接官が応募者に言語資格を求めているのは当然の事だ。

Đặc biệt là khi làm việc cho các xí nghiệp nước ngoài, việc nhà tuyển dụng đòi hỏi ở ứng viên bằng cấp về ngôn ngữ là chuyện đương nhiên. 

しかし、私にとって資格は評価の条件の一つだといっても、所詮たったの紙であり、

いくら資格を取得しても、仕事上の柔軟性や技術力等持てなければ意味がないと思う。

Tuy nhiên, đối với tôi , dù nói bằng cấp là 1 điều kiện để đánh giá thì suy cho cùng nó cũng chỉ là 1 tờ giấy, dù có lấy được bao nhiêu bằng cấp đi chăng nữa nhưng nếu không có sự linh hoạt hay khả năng kĩ thuật trong công việc thì cũng không có ý nghĩa gì cả.

あなたはどう考えていらっしゃいますか

Còn bạn thì sao? Bạn đang nghĩ như thế nào

あなたの考えを聞かせてください。 Hãy nói cho tôi suy nghĩ của bạn nhé

資格は必要?


資格は求職活動や転職に役に立ちますか

 今日から日本語能力試験の結果を確認する事が出来るでしょう。

Từ hôm nay, là có thể xem kết quả kì thi năng lực tiếng Nhật.

この試験が在日中の外国人に対して意味があります。

Đây là kì thi có ý nghĩa đối với các bạn người nước ngoài đang sinh sống tại Nhật

なぜなら、求職活動や転職に役に立つ前提として一つ条件だと思われているから。

Vì nó được cho là 1 trong những điều kiện tiền đề giúp ích trong hoạt động tìm kiếm việc làm hay khi chuyển việc.

日本と同じ、ベトナムにも資格も重視されている。大学卒業証明書とか、専門資格とか等、資格とは仕事出来るかを評価するには一つの条件の事。

Cũng giống với Nhật, ở Việt Nam bằng cấp cũng được coi trọng. 

Những bằng cấp như giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học, bằng cấp chuyên môn ... là một điều kiện để đánh giá xem bạn có làm được việc hay không.

特に海外企業で働く際、面接官が応募者に言語資格を求めているのは当然の事だ。

Đặc biệt là khi làm việc cho các xí nghiệp nước ngoài, việc nhà tuyển dụng đòi hỏi ở ứng viên bằng cấp về ngôn ngữ là chuyện đương nhiên. 

しかし、私にとって資格は評価の条件の一つだといっても、所詮たったの紙であり、

いくら資格を取得しても、仕事上の柔軟性や技術力等持てなければ意味がないと思う。

Tuy nhiên, đối với tôi , dù nói bằng cấp là 1 điều kiện để đánh giá thì suy cho cùng nó cũng chỉ là 1 tờ giấy, dù có lấy được bao nhiêu bằng cấp đi chăng nữa nhưng nếu không có sự linh hoạt hay khả năng kĩ thuật trong công việc thì cũng không có ý nghĩa gì cả.

あなたはどう考えていらっしゃいますか

Còn bạn thì sao? Bạn đang nghĩ như thế nào

あなたの考えを聞かせてください。 Hãy nói cho tôi suy nghĩ của bạn nhé

資格は必要?



MÓN NGON DỄ LÀM

Language