background img

モモのブログへようこそ。個人ブログであり、日本語、個人的な意見や感想など共有しているブログです。。 T_T

Gần đây, số lượng người Việt mình qua Nhật càng ngày càng đông, có người qua Nhật dưới tư cách là du học sinh

Người thì kỹ sư

Người thì thực tập sinh

người thì visa gia đình

Và 10 năm trước khi qua Nhật với tư cách visa gia đình, tiếng Nhật con số0. Bảng chữ cái cũng không biết.

Nên trong 6 tháng đầu, mình đã tự học 2 quyển Minanonihongo 1  và 2, 

rồi tự tìm 2 lớp tiếng Nhật dưới đây

1. Lớp tiếng Nhật tình nguyện

Đơn vị tổ chức: Tất cả các ku/shi đều có tổ chức lớp tiếng Nhật tình nguyện.

Các bạn có thể nên ku/shi hoặc lên mạng search: 

Giáo viên: là những người lớn tuổi đã về hưu.

Tiền phí: Tùy theo nơi khác nhau, có nơi vài trăm yên, có nơi 1,5 sên 1 tháng

Buổi học: Cũng tùy theo nơi, như chỗ mình là tuần có thứ 3,5,7,cn. Cá nhân mình đang học lớp chủ nhật. 

Ưu điểm: Có thể đăng ký học theo nguyện vọng, ví dụ học kaiwa, học ôn JLPT...

Thời gian học: 1,5 tiếng tới 2 tiếng tùy theo nơi


2. Lớp học tiếng Nhật dành cho người đi làm

Đơn vị tổ chức: JICE của bộ lao động y tế phúc lợi Nhật Bản

Tiền phí: FREE

Giáo viên: là những người có bằng cấp sư phạm đang dậy tại các trường đại học, cao đẳng ở Nhật...

Level học: tùy theo vùng mà khác nhau, sau khi học hết Level 1,2,3... sẽ có lớp kaigo hoặc ôn N3.

Level 1: học hiragana, katakana..

Level 2, 3: Học hán tự, ngữ pháp, nội dung học chủ yếu liên quan tới arubaito như Cách xin nghỉ ốm, Các báo cáo,v.v..

Ưu điểm: Hữu ích cho công việc arubaito.

Buổi học: tuần học 5 buổi, mỗi buổi 4 tiếng 

Nếu muốn học, hãy tìm Hellowork nơi bạn sống và đăng ký học tại đó nhé.

Ngoài ra, các bạn còn có địa điểm học nào khác hãy comment tại bài viết này nha :)

Mới qua Nhật học tiếng Nhật ở đâu?

Gần đây, số lượng người Việt mình qua Nhật càng ngày càng đông, có người qua Nhật dưới tư cách là du học sinh

Người thì kỹ sư

Người thì thực tập sinh

người thì visa gia đình

Và 10 năm trước khi qua Nhật với tư cách visa gia đình, tiếng Nhật con số0. Bảng chữ cái cũng không biết.

Nên trong 6 tháng đầu, mình đã tự học 2 quyển Minanonihongo 1  và 2, 

rồi tự tìm 2 lớp tiếng Nhật dưới đây

1. Lớp tiếng Nhật tình nguyện

Đơn vị tổ chức: Tất cả các ku/shi đều có tổ chức lớp tiếng Nhật tình nguyện.

Các bạn có thể nên ku/shi hoặc lên mạng search: 

Giáo viên: là những người lớn tuổi đã về hưu.

Tiền phí: Tùy theo nơi khác nhau, có nơi vài trăm yên, có nơi 1,5 sên 1 tháng

Buổi học: Cũng tùy theo nơi, như chỗ mình là tuần có thứ 3,5,7,cn. Cá nhân mình đang học lớp chủ nhật. 

Ưu điểm: Có thể đăng ký học theo nguyện vọng, ví dụ học kaiwa, học ôn JLPT...

Thời gian học: 1,5 tiếng tới 2 tiếng tùy theo nơi


2. Lớp học tiếng Nhật dành cho người đi làm

Đơn vị tổ chức: JICE của bộ lao động y tế phúc lợi Nhật Bản

Tiền phí: FREE

Giáo viên: là những người có bằng cấp sư phạm đang dậy tại các trường đại học, cao đẳng ở Nhật...

Level học: tùy theo vùng mà khác nhau, sau khi học hết Level 1,2,3... sẽ có lớp kaigo hoặc ôn N3.

Level 1: học hiragana, katakana..

Level 2, 3: Học hán tự, ngữ pháp, nội dung học chủ yếu liên quan tới arubaito như Cách xin nghỉ ốm, Các báo cáo,v.v..

Ưu điểm: Hữu ích cho công việc arubaito.

Buổi học: tuần học 5 buổi, mỗi buổi 4 tiếng 

Nếu muốn học, hãy tìm Hellowork nơi bạn sống và đăng ký học tại đó nhé.

Ngoài ra, các bạn còn có địa điểm học nào khác hãy comment tại bài viết này nha :)


Việc học là vô bờ, nhất là học ngoại ngữ vậy. Bản thân mình cũng không dùng hết tiếng Việt, tiếng Việt mình dùng cũng chỉ quanh đi quẩn lại ở mức độ hàng ngày. Nên khi học tiếng Nhật cũng vậy, để tăng được vốn từ vựng thì cần đọc từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. 

Hôm nay mình chia sẻ cho các bạn một số từ vựng, lối diễn đạt mình hay gặp khi đọc sách nhé.



・倦まず弛まず うまずたゆまず không ngừng nghỉ

VD: 倦まず弛まず専念する chuyên tâm không ngừng nghỉ

・アドリブが効く ứng biến tốt  / アドリブが効かない ứng biến kém

・是々非々 ぜぜひひ 1 là 1, 2 là 2

・親の七光り おやのななひかり con ông cháu cha

・すかさず    không chậm trễ, làm cái gì đó ngay lập tức

VD: すかさず付け加える bổ sung ngay lập tức

・入社コネ vào công ty bằng mối quan hệ


Bài viết liên quan:

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 1

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 2

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 3

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 4

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 5



よく使われている表現7 - Những lối diễn đạt hay dùng phần 7

Việc học là vô bờ, nhất là học ngoại ngữ vậy. Bản thân mình cũng không dùng hết tiếng Việt, tiếng Việt mình dùng cũng chỉ quanh đi quẩn lại ở mức độ hàng ngày. Nên khi học tiếng Nhật cũng vậy, để tăng được vốn từ vựng thì cần đọc từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. 

Hôm nay mình chia sẻ cho các bạn một số từ vựng, lối diễn đạt mình hay gặp khi đọc sách nhé.



・倦まず弛まず うまずたゆまず không ngừng nghỉ

VD: 倦まず弛まず専念する chuyên tâm không ngừng nghỉ

・アドリブが効く ứng biến tốt  / アドリブが効かない ứng biến kém

・是々非々 ぜぜひひ 1 là 1, 2 là 2

・親の七光り おやのななひかり con ông cháu cha

・すかさず    không chậm trễ, làm cái gì đó ngay lập tức

VD: すかさず付け加える bổ sung ngay lập tức

・入社コネ vào công ty bằng mối quan hệ


Bài viết liên quan:

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 1

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 2

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 3

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 4

Những lối diễn đạt, từ vựng hay được dùng phần 5




2025年が始まってから、もう2か月が経ちました。
時間が経つのは早いですね。皆は今年の正月はどう過ごしましたでしょうか
Vậy là sau khi năm 2025 bắt đầu, cũng đã được 2 tháng rồi. Thời gian trôi nhanh thật chứ.
Năm nay, mọi người đón tết như thế nào
去年と同じように、正月の過ごし方は同じでした。
Năm nay mình đón tết giống với năm ngoái.

1月1日の0時1分になる前に、近くの神社へ初詣に行きました。
私が住んでいる町は小さな町ですが、その日は人が多かったです。
Mình đã đi chùa ở gần nhà trước lúc bước sang 0 giờ 1 phút ngày 1 tháng 1. Con phố mình sống là con phố nhỏ thôi nhưng ngày hôm đó lại rất đông người.



今年も家族全員が元気で過ごせるようにお願いしました。
Năm nay cũng vậy, mình đã cầu mong cho tất cả mọi người trong gia đình có 1 năm mới khỏe mạnh bình an.
お参りを終えた後、神社の担当者が配ってくれた甘酒を飲みました。
Sau khi cầu nguyện xong, thì mình đã uống rượu ngọt được người phụ trách đền phát cho.


有料でしたが、元日に食べ物や飲み物を提供してくれるのは嬉しかったです。

Tuy mất tiền nhưng vào đầu năm mới được phát cho đồ ăn và đồ uống nên mình thấy rất vui. Và dù nói là mất tiền nhưng cũng tầm khoảng 100 yên 
※有料といっても、100円ほどでした。

そして、朝の6時ごろに日の出を見に行きました。

年の最初の光を浴びると、その年を元気に過ごせると信じているので、どんなに疲れていても毎年見に行くことにしています。
sau đó, mình đã đi ngắm mặt trời mọc vào khoảng lúc 6 giờ sáng. Vì mình tin rằng nếu tắm ánh nắng đầu tiên của năm thì năm đó sẽ có nhiều sức khỏe nên cho dù mệt thế nào đi chăng nữa mình cũng quyết định đi vào hàng năm.


家に帰った後、おせち料理を準備し、家族で食べながら新年の挨拶を交わしました。

Về tới nhà, mình chuẩn bị món ăn Osechi, rồi mọi người vừa ăn vừa trao nhau những lời chúc mừng năm mới.

その後、9時には寒川神社へ初詣に行きました。

Sau đó, mình tiếp tục đi đền Samugawa.
寒川神社といえば、多くの人が「有名な神社」と思い浮かべると思います。
Nói tới đền Samugawa, chắc nhiều người sẽ liên tưởng đây là đền nổi tiếng phải không nào
毎年、長蛇の列ができ、駐車場から寒川神社の鳥居まで1時間以上かかります。タイミングを見計らっても、到着したときにはすでに混雑していました。
Năm nào cũng vậy, người xếp hàng dài như rắn, từ bãi đậu xe tới cổng đền phải mất trên 1 tiếng. Dù căn giờ đi chăng nữa nhưng  nơi cũng đã rất đông rồi.
県外から訪れる人も多く、とても賑わっていました。
Có rất nhiều người đến từ ngoài tỉnh nữa nên rất nhộn nhịp


皆さんは寒川神社へ行ったことがありますか?

ぜひ一度訪れてみてください。
元日の初詣の雰囲気を味わえますよ:)
Mọi người đã từng đi đền Samugawa chưa ? Hãy đi thử nhé. Vì có thể nếm được bầu không khí lễ chùa ngày đầu năm đấy.


2025年の正月、有意義に過ごしました

2025年が始まってから、もう2か月が経ちました。
時間が経つのは早いですね。皆は今年の正月はどう過ごしましたでしょうか
Vậy là sau khi năm 2025 bắt đầu, cũng đã được 2 tháng rồi. Thời gian trôi nhanh thật chứ.
Năm nay, mọi người đón tết như thế nào
去年と同じように、正月の過ごし方は同じでした。
Năm nay mình đón tết giống với năm ngoái.

1月1日の0時1分になる前に、近くの神社へ初詣に行きました。
私が住んでいる町は小さな町ですが、その日は人が多かったです。
Mình đã đi chùa ở gần nhà trước lúc bước sang 0 giờ 1 phút ngày 1 tháng 1. Con phố mình sống là con phố nhỏ thôi nhưng ngày hôm đó lại rất đông người.



今年も家族全員が元気で過ごせるようにお願いしました。
Năm nay cũng vậy, mình đã cầu mong cho tất cả mọi người trong gia đình có 1 năm mới khỏe mạnh bình an.
お参りを終えた後、神社の担当者が配ってくれた甘酒を飲みました。
Sau khi cầu nguyện xong, thì mình đã uống rượu ngọt được người phụ trách đền phát cho.


有料でしたが、元日に食べ物や飲み物を提供してくれるのは嬉しかったです。

Tuy mất tiền nhưng vào đầu năm mới được phát cho đồ ăn và đồ uống nên mình thấy rất vui. Và dù nói là mất tiền nhưng cũng tầm khoảng 100 yên 
※有料といっても、100円ほどでした。

そして、朝の6時ごろに日の出を見に行きました。

年の最初の光を浴びると、その年を元気に過ごせると信じているので、どんなに疲れていても毎年見に行くことにしています。
sau đó, mình đã đi ngắm mặt trời mọc vào khoảng lúc 6 giờ sáng. Vì mình tin rằng nếu tắm ánh nắng đầu tiên của năm thì năm đó sẽ có nhiều sức khỏe nên cho dù mệt thế nào đi chăng nữa mình cũng quyết định đi vào hàng năm.


家に帰った後、おせち料理を準備し、家族で食べながら新年の挨拶を交わしました。

Về tới nhà, mình chuẩn bị món ăn Osechi, rồi mọi người vừa ăn vừa trao nhau những lời chúc mừng năm mới.

その後、9時には寒川神社へ初詣に行きました。

Sau đó, mình tiếp tục đi đền Samugawa.
寒川神社といえば、多くの人が「有名な神社」と思い浮かべると思います。
Nói tới đền Samugawa, chắc nhiều người sẽ liên tưởng đây là đền nổi tiếng phải không nào
毎年、長蛇の列ができ、駐車場から寒川神社の鳥居まで1時間以上かかります。タイミングを見計らっても、到着したときにはすでに混雑していました。
Năm nào cũng vậy, người xếp hàng dài như rắn, từ bãi đậu xe tới cổng đền phải mất trên 1 tiếng. Dù căn giờ đi chăng nữa nhưng  nơi cũng đã rất đông rồi.
県外から訪れる人も多く、とても賑わっていました。
Có rất nhiều người đến từ ngoài tỉnh nữa nên rất nhộn nhịp


皆さんは寒川神社へ行ったことがありますか?

ぜひ一度訪れてみてください。
元日の初詣の雰囲気を味わえますよ:)
Mọi người đã từng đi đền Samugawa chưa ? Hãy đi thử nhé. Vì có thể nếm được bầu không khí lễ chùa ngày đầu năm đấy.



Tiếp tục chia sẻ với các bạn về một số cách diễn đạt, 1 số câu nói hay mà mình học được nha. Các bạn có thể áp dụng nha. 



・年老いる としおいる già đi

・ほどほど    vừa phải vừa phải

ほどほどの距離感を置いて付き合えば、良い関係を保つことができます。

Nếu giữ khoảng cách vừa phải, rồi tiếp xúc với đối phương thì có thể giữ được mối quan hệ tốt.

・動じない không lung lay

何も言われても、動じない Dù bị nói gì đi nữa cũng không lung lay

・誇示 こじ phô trương

本当に優れている人は、自分が優れていることを誇示したりはしません 

Người thật sự xuất sắc thì họ sẽ không bao giờ phô trương việc mình xuất sắc. 

・口実 こうじつ viện cớ

いつも疲れていることを口実して勉強をサボっている

Lúc nào cũng viện cớ mệt để trốn học.


Bài viết liên quan:

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 1

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 2

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 3

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 4

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 5



よく使われている表現6 - Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 6

Tiếp tục chia sẻ với các bạn về một số cách diễn đạt, 1 số câu nói hay mà mình học được nha. Các bạn có thể áp dụng nha. 



・年老いる としおいる già đi

・ほどほど    vừa phải vừa phải

ほどほどの距離感を置いて付き合えば、良い関係を保つことができます。

Nếu giữ khoảng cách vừa phải, rồi tiếp xúc với đối phương thì có thể giữ được mối quan hệ tốt.

・動じない không lung lay

何も言われても、動じない Dù bị nói gì đi nữa cũng không lung lay

・誇示 こじ phô trương

本当に優れている人は、自分が優れていることを誇示したりはしません 

Người thật sự xuất sắc thì họ sẽ không bao giờ phô trương việc mình xuất sắc. 

・口実 こうじつ viện cớ

いつも疲れていることを口実して勉強をサボっている

Lúc nào cũng viện cớ mệt để trốn học.


Bài viết liên quan:

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 1

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 2

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 3

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 4

Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 5




読書が好きではなかった私は、3年前からスタートし、これまで毎月本を一冊読了するのを目指しています。
人によって目的が異なると思いますが、日本語の勉強を目的にして読書習慣をつけてきました。メリットとしては以下の3つメリットがあります。



先ずは、日本語能力がアップできることです。
本を読むことで語彙・単語だけでなく、文法や表現の使い方など勉強になりました。
過去の出来事に関して、相手に伝えたかったがどんな表現を使えば良いか全くわからなかった私は、こんな時にはこの表現を使えるんだって、気づきました。
本で記載されている表現は日常会話でよく使う表現だといっても、アウトプットしないと忘れるのは勿体ないですね。
私のコツは共有します。
読んでいる途中、何か気になる表現、文があれば、直ぐメモを取り、アウトプット練習を繰り返します。

次は、自分の知識を増やすこと。
読書を習慣化にする為に、内容が簡単な本からスタートすれば、続けられると思っており、
人訓練、心理学といったジャンルの本から読むことにしました。
私は考えが甘い人です。読書で私の人生は変わってきたと断言できるわけがない。しかし、人生、感情に関する本を読んだら、物事に対する少し多角的に注意深く見る事ができますし、感情を抑えるコツなど、色々な身に付けられたのは実感です。

3番目、自分を鍛えることです。
ご存知の通り、新聞等の日本の書籍と印刷物は縦書きと横書きのものの両方が存在しており、横書きのものに慣れている人に対しては、縦書きの読書が割と難しいといえます。
上記の前述したように、3年前から読書をはじめました私、当初は首が左に、右に傾いたりして読みました。結果は数ヵ月後、背伸びをして読めるようになりました。

最後なのですが、
読書を習慣化にするには、
自分が好きなジャンルから、
内容が分かりやすいタイトルから、
と、毎日10分か15分だけでスタートすれば良いです。



私にとって読書のメリット

読書が好きではなかった私は、3年前からスタートし、これまで毎月本を一冊読了するのを目指しています。
人によって目的が異なると思いますが、日本語の勉強を目的にして読書習慣をつけてきました。メリットとしては以下の3つメリットがあります。



先ずは、日本語能力がアップできることです。
本を読むことで語彙・単語だけでなく、文法や表現の使い方など勉強になりました。
過去の出来事に関して、相手に伝えたかったがどんな表現を使えば良いか全くわからなかった私は、こんな時にはこの表現を使えるんだって、気づきました。
本で記載されている表現は日常会話でよく使う表現だといっても、アウトプットしないと忘れるのは勿体ないですね。
私のコツは共有します。
読んでいる途中、何か気になる表現、文があれば、直ぐメモを取り、アウトプット練習を繰り返します。

次は、自分の知識を増やすこと。
読書を習慣化にする為に、内容が簡単な本からスタートすれば、続けられると思っており、
人訓練、心理学といったジャンルの本から読むことにしました。
私は考えが甘い人です。読書で私の人生は変わってきたと断言できるわけがない。しかし、人生、感情に関する本を読んだら、物事に対する少し多角的に注意深く見る事ができますし、感情を抑えるコツなど、色々な身に付けられたのは実感です。

3番目、自分を鍛えることです。
ご存知の通り、新聞等の日本の書籍と印刷物は縦書きと横書きのものの両方が存在しており、横書きのものに慣れている人に対しては、縦書きの読書が割と難しいといえます。
上記の前述したように、3年前から読書をはじめました私、当初は首が左に、右に傾いたりして読みました。結果は数ヵ月後、背伸びをして読めるようになりました。

最後なのですが、
読書を習慣化にするには、
自分が好きなジャンルから、
内容が分かりやすいタイトルから、
と、毎日10分か15分だけでスタートすれば良いです。




 お久しぶり〜〜

時間が経つのが早くて、3月に入りました。

春なのに寒い日が続いて、お体に気をつけてくださいね、皆さん❗️


今日は日本人によく使われる表現をシェアします


安かろう悪かろう: của rẻ là của ôi

美食家 、 グルメ : sành ăn

半ドン: chỉ những người làm nửa ngày 

手柔らかに:てやわらかに xin hãy nương tay 

 Từ này khá giống với từ 手加減 với ý nghĩa Nương tay, nhưng từ 手柔らかに thường được dùng trong các trận đấu thể thao trước khi bắt đầu trận đấu.


Chúc các bạn có tiếng Nhật thật đẹp !!

よく使われている表現 - Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 5

 お久しぶり〜〜

時間が経つのが早くて、3月に入りました。

春なのに寒い日が続いて、お体に気をつけてくださいね、皆さん❗️


今日は日本人によく使われる表現をシェアします


安かろう悪かろう: của rẻ là của ôi

美食家 、 グルメ : sành ăn

半ドン: chỉ những người làm nửa ngày 

手柔らかに:てやわらかに xin hãy nương tay 

 Từ này khá giống với từ 手加減 với ý nghĩa Nương tay, nhưng từ 手柔らかに thường được dùng trong các trận đấu thể thao trước khi bắt đầu trận đấu.


Chúc các bạn có tiếng Nhật thật đẹp !!


 私の国では、職場でパワハラをされたり、いじめられたり、人間関係がうまくいかなかったりすると、転職してしまう若者が多いです。

そのような原因のほか、仕事が向いてないのが主な原因です。

日本に来た時、日本には転職をする人が少ないというのが実感でした。

5年間で数回会社を転職した私は4年前、ある会社に応募をした際に、転職回数が多かったことにより不採用とされました。


日本社会では少なくとも3年間会社で仕事が続かないとその人の人間性に問題があると思われています

皆さんはどう思われますか?

人によって考えが違いますが、

経験が浅い人にとって転職をする度に、経験を積んでいくことができると私は思います。

転職のこと、どう思いますか

 私の国では、職場でパワハラをされたり、いじめられたり、人間関係がうまくいかなかったりすると、転職してしまう若者が多いです。

そのような原因のほか、仕事が向いてないのが主な原因です。

日本に来た時、日本には転職をする人が少ないというのが実感でした。

5年間で数回会社を転職した私は4年前、ある会社に応募をした際に、転職回数が多かったことにより不採用とされました。


日本社会では少なくとも3年間会社で仕事が続かないとその人の人間性に問題があると思われています

皆さんはどう思われますか?

人によって考えが違いますが、

経験が浅い人にとって転職をする度に、経験を積んでいくことができると私は思います。


先週、家族で日帰りでふじてんスノーリゾートというスキー場に行きました。

今度ははじめて行くため、初心者に対し、スキーかスノーボードかどれをするべきかを

インターネットで調べたうえで、スキーの方がバランスが取れやすいかと思い、スキーにすると決めました。



スキー場に近づいた道路の上でたくさんの雪が積もっていたから、滑らないように車のタイヤのチェーンを付けました。




車で約2時間運転した後、つきました。

スキーブーツとスキー板を見た瞬間で驚きました。2~3キロほどある重たいでした:(

初心者向け基礎な研修を受けていなかったので、立ち次第すぐ転んだりして、滑り方と止め方も分からなくて見るだけでした。

スキー場では景色も素敵です。


その日、スノーボードを使っていた友達と交換してみたところ、スノーボードの方は意外と20mくらい滑るようになりました。

やはり人によって違いますよね:D

初体験でとても楽しいでした。

はじめてのスキー

先週、家族で日帰りでふじてんスノーリゾートというスキー場に行きました。

今度ははじめて行くため、初心者に対し、スキーかスノーボードかどれをするべきかを

インターネットで調べたうえで、スキーの方がバランスが取れやすいかと思い、スキーにすると決めました。



スキー場に近づいた道路の上でたくさんの雪が積もっていたから、滑らないように車のタイヤのチェーンを付けました。




車で約2時間運転した後、つきました。

スキーブーツとスキー板を見た瞬間で驚きました。2~3キロほどある重たいでした:(

初心者向け基礎な研修を受けていなかったので、立ち次第すぐ転んだりして、滑り方と止め方も分からなくて見るだけでした。

スキー場では景色も素敵です。


その日、スノーボードを使っていた友達と交換してみたところ、スノーボードの方は意外と20mくらい滑るようになりました。

やはり人によって違いますよね:D

初体験でとても楽しいでした。


 神奈川県への引っ越しして今年で7年目になります。

Năm nay là năm thứ 7 sau khi chuyển nhà tới tỉnh Kanagawa

神奈川県といえば、外国人観光客に大人気なスポットは箱根だと思われますよね :D、7年神奈川県在住の私は昨日箱根に行くことにしました。

Nhắc đến tỉnh Kanagawa, người ta thường nghĩ đến Spot được yêu thích bởi khách du lịch nước ngoài đó là hakone. Sống ở tỉnh Kanagawa 7 năm, cho đến hôm qua mình đã quyết định đi tới Hakone các bạn ạ

黒い卵を1個食べると、10年ぐらい長生きできると聞いたから、食べてみました。

Vì nghe nói nếu ăn 1 quả trứng đen có thể sống thêm 10 năm, nên đã quyết định ăn thử thế nào hahaa



そして、海賊船?も乗ってみた。一人で往復は2220円かかり、どうして2千円じゃないかっ、気になりました(笑)

Và sau đó, mình đã lên thử thuyền hải tặc thì phải. 1 người cả đi cả về là 2220 yên, mình đã thắc mắc là sao không phải là 2000 yên cơ chứ haha



周りの景色がめっちゃ綺麗です。紅葉の見頃に行くと更に綺麗になると思います。

Cảnh xung quanh siêu đẹp . Nếu đi vào tầm có thể ngắm lá đỏ thì chắc sẽ đẹp hơn nữa ấy



最後、スカイラインに行ってみました。 Cuối cùng, thì mình thử đi Skyline

高所恐怖症の私は、車の中下の景色を見ようとしなくて、目をずっと閉じていた(笑)

着いたら、景色の絶好さに驚きましたよ。

Mình mắc chứng bệnh sợ độ cao nên lúc ở trong xe đi lên đèo, mình đã nhắm mắt suốt mà không dám nhìn xuống cảnh ở phía dưới. Tới nơi thì giật mình vì cảnh đẹp. 



三国峠

杓子峠


もし快晴でしたら、富士山をはっきり見ることができるだろう。残念ながら、見えなかった

Hôm quả, giả sử trời mà trong xanh thì có phải là có thể nhìn thấy núi Phú Sỹ rõ hơn không cơ chứ. Ấy vậy mà thật đáng tiếc, lại không nhìn thấy núi Phú Sỹ đâu cả.



箱根~スカイライン、景色の絶好さに衝撃!

 神奈川県への引っ越しして今年で7年目になります。

Năm nay là năm thứ 7 sau khi chuyển nhà tới tỉnh Kanagawa

神奈川県といえば、外国人観光客に大人気なスポットは箱根だと思われますよね :D、7年神奈川県在住の私は昨日箱根に行くことにしました。

Nhắc đến tỉnh Kanagawa, người ta thường nghĩ đến Spot được yêu thích bởi khách du lịch nước ngoài đó là hakone. Sống ở tỉnh Kanagawa 7 năm, cho đến hôm qua mình đã quyết định đi tới Hakone các bạn ạ

黒い卵を1個食べると、10年ぐらい長生きできると聞いたから、食べてみました。

Vì nghe nói nếu ăn 1 quả trứng đen có thể sống thêm 10 năm, nên đã quyết định ăn thử thế nào hahaa



そして、海賊船?も乗ってみた。一人で往復は2220円かかり、どうして2千円じゃないかっ、気になりました(笑)

Và sau đó, mình đã lên thử thuyền hải tặc thì phải. 1 người cả đi cả về là 2220 yên, mình đã thắc mắc là sao không phải là 2000 yên cơ chứ haha



周りの景色がめっちゃ綺麗です。紅葉の見頃に行くと更に綺麗になると思います。

Cảnh xung quanh siêu đẹp . Nếu đi vào tầm có thể ngắm lá đỏ thì chắc sẽ đẹp hơn nữa ấy



最後、スカイラインに行ってみました。 Cuối cùng, thì mình thử đi Skyline

高所恐怖症の私は、車の中下の景色を見ようとしなくて、目をずっと閉じていた(笑)

着いたら、景色の絶好さに驚きましたよ。

Mình mắc chứng bệnh sợ độ cao nên lúc ở trong xe đi lên đèo, mình đã nhắm mắt suốt mà không dám nhìn xuống cảnh ở phía dưới. Tới nơi thì giật mình vì cảnh đẹp. 



三国峠

杓子峠


もし快晴でしたら、富士山をはっきり見ることができるだろう。残念ながら、見えなかった

Hôm quả, giả sử trời mà trong xanh thì có phải là có thể nhìn thấy núi Phú Sỹ rõ hơn không cơ chứ. Ấy vậy mà thật đáng tiếc, lại không nhìn thấy núi Phú Sỹ đâu cả.




新しい週間がスタートしましたね。
今日から学生たちが学校に戻る日です。

夏休みが終わるまで、子供に良い思い出になれるように、昨日は観音崎自然博物館へ遊びに連れて行きました。

これまでの博物館と違い、生きている生き物を見られるところです。
息子は館内に入ったばかりで何かに気づいて夢中している間、担当者に「トゲ毒マークを探して、見つかったらこのカードで書いて。全部揃えたらプレゼントを挙げます」と声をかけられた。

結局、生き物を観察するより、トゲ毒マークの生物を必死に探すようになりました。
結果はすべてのマークを揃えられるようになって、貝殻をもらいました。

館内で色々生き物を見られ、その中で水上に浮いているカブトムシの種類がいるのに驚きました。カブトムシといえば、土に生きているイメージなのですが、
水の中に生きているカブトムシを見るのははじめてだ。



1時間後、近くに海辺が発見し、服を着たまま海水浴をしました。海が水色で綺麗だし、透き通るし、また機会があれば、行きたいです。





観音崎自然博物館に行きました

新しい週間がスタートしましたね。
今日から学生たちが学校に戻る日です。

夏休みが終わるまで、子供に良い思い出になれるように、昨日は観音崎自然博物館へ遊びに連れて行きました。

これまでの博物館と違い、生きている生き物を見られるところです。
息子は館内に入ったばかりで何かに気づいて夢中している間、担当者に「トゲ毒マークを探して、見つかったらこのカードで書いて。全部揃えたらプレゼントを挙げます」と声をかけられた。

結局、生き物を観察するより、トゲ毒マークの生物を必死に探すようになりました。
結果はすべてのマークを揃えられるようになって、貝殻をもらいました。

館内で色々生き物を見られ、その中で水上に浮いているカブトムシの種類がいるのに驚きました。カブトムシといえば、土に生きているイメージなのですが、
水の中に生きているカブトムシを見るのははじめてだ。



1時間後、近くに海辺が発見し、服を着たまま海水浴をしました。海が水色で綺麗だし、透き通るし、また機会があれば、行きたいです。






 Lâu rồi mình không viết gì liên quan tới tiếng Nhật. 

Hôm nay ngày đẹp trời, dịu mát, bỗng dưng mở quyển sách ra ngồi viết từ mới, rồi ngứa tay muốn viết thứ gì đó để chia sẻ tới tất cả các bạn. 

Mình sẽ chia sẻ tới các bạn những từ vựng, cách diễn đạt, cách dùng hay được dùng, cụ thể là mình học được khi xem phim , xem thời sự Nhật :


1.万事休す ばんじきゅうす 

vô phương cứu chữa 

2. 用済み ようずみ 

hết giá trị lợi dụng

3. 切羽詰まる せっぱつまる 

bế tắc 

Trích trong 1 bộ phim, khi cấp trên nhìn thấy vẻ mặt bế tắc của cấp dưới : ○○さん、どうしたの?切羽詰まっている顔をしているよ

4.多かれ少なかれ おおかれすくなかれ

Không sớm thì muộn~~

5. 長い目で見れば

nếu nhìn về lâu về dài thì ~~



よく使われている表現 - Những lối diễn đạt, từ ngữ hay được dùng phần 4

 Lâu rồi mình không viết gì liên quan tới tiếng Nhật. 

Hôm nay ngày đẹp trời, dịu mát, bỗng dưng mở quyển sách ra ngồi viết từ mới, rồi ngứa tay muốn viết thứ gì đó để chia sẻ tới tất cả các bạn. 

Mình sẽ chia sẻ tới các bạn những từ vựng, cách diễn đạt, cách dùng hay được dùng, cụ thể là mình học được khi xem phim , xem thời sự Nhật :


1.万事休す ばんじきゅうす 

vô phương cứu chữa 

2. 用済み ようずみ 

hết giá trị lợi dụng

3. 切羽詰まる せっぱつまる 

bế tắc 

Trích trong 1 bộ phim, khi cấp trên nhìn thấy vẻ mặt bế tắc của cấp dưới : ○○さん、どうしたの?切羽詰まっている顔をしているよ

4.多かれ少なかれ おおかれすくなかれ

Không sớm thì muộn~~

5. 長い目で見れば

nếu nhìn về lâu về dài thì ~~




6か月ぶり投稿しました。皆さん、お元気にしていますでしょうか

6 tháng rồi mới đăng bài, các bạn vẫn khỏe chứ ạ ?

最近は暑い日が続いて、熱中症にならないようにお気をつけてお過ごしください❣

Gần đây những ngày nóng vẫn kéo dài, mọi người hãy chú ý để không bị sốc nhiệt nhé.

去年から海の近くに住んでいる友達にマテ貝を掘りに行くように何度も誘われたが、毎回躊躇せずに断りました。マテ貝はあまり食べないから 😑

Từ năm ngoái mình đã được người bạn sống gần biển rủ đi bắt ốc móng tay rất nhiều lần rồi nhưng lần nào mình cũng từ chối mà không chần chừ gì cả, vì mình không ăn ốc móng tay.

2か月前、やることがなく、友達と一緒にマテ貝をとりに行くことにしました。

Khoảng 2 tháng trước khi không có việc gì để làm nên mình đã quyết định đi bắt ốc móng tay cùng bạn mình.

凄く楽しくて、面白かった。 Vui và thú vị kinh khủng các bạn ạ.

海に着いたら、見るだけで取り方や掘方が簡単だと私は思った。ですが、意外と難しかった。

Khi tới biển, mình đã nghĩ , nhìn là cũng có thể thấy cách bắt và cách đào khá là dễ. Nhưng không, nó khó kinh khủng ấy các bạn ạ.

塩を準備して、穴があいている所は砂をほり、マテ貝が出てくるまで塩を繰り返して入れる工夫必要です。出てきたマテ貝は早くとらないと、また消えていくから。

Mình sẽ đào những chỗ có lỗ, và cho muối vào liên tục cho tới khi con ốc móng tay nó xuất hiện. Khi nó xuất hiện , nếu không bắt nhanh thì nó sẽ lại biến mất.

マテ貝が出たり消えたりするのを見て、子供だけでなく大人でもめっちゃ爆笑だった😂

Nhìn con ốc móng tay nó cứ thò lên rồi lại chui vào, không chỉ riêng trẻ con mà người lớn cũng cười vỡ bụng ấy :D

因みに、マテ貝をとったビデオをYoutubeでアップしました。皆さん、どうぞご覧ください!

Mình đã up video bắt ốc móng tay lên Youtube. Các bạn xem nhé!





マテ貝をとる初体験

6か月ぶり投稿しました。皆さん、お元気にしていますでしょうか

6 tháng rồi mới đăng bài, các bạn vẫn khỏe chứ ạ ?

最近は暑い日が続いて、熱中症にならないようにお気をつけてお過ごしください❣

Gần đây những ngày nóng vẫn kéo dài, mọi người hãy chú ý để không bị sốc nhiệt nhé.

去年から海の近くに住んでいる友達にマテ貝を掘りに行くように何度も誘われたが、毎回躊躇せずに断りました。マテ貝はあまり食べないから 😑

Từ năm ngoái mình đã được người bạn sống gần biển rủ đi bắt ốc móng tay rất nhiều lần rồi nhưng lần nào mình cũng từ chối mà không chần chừ gì cả, vì mình không ăn ốc móng tay.

2か月前、やることがなく、友達と一緒にマテ貝をとりに行くことにしました。

Khoảng 2 tháng trước khi không có việc gì để làm nên mình đã quyết định đi bắt ốc móng tay cùng bạn mình.

凄く楽しくて、面白かった。 Vui và thú vị kinh khủng các bạn ạ.

海に着いたら、見るだけで取り方や掘方が簡単だと私は思った。ですが、意外と難しかった。

Khi tới biển, mình đã nghĩ , nhìn là cũng có thể thấy cách bắt và cách đào khá là dễ. Nhưng không, nó khó kinh khủng ấy các bạn ạ.

塩を準備して、穴があいている所は砂をほり、マテ貝が出てくるまで塩を繰り返して入れる工夫必要です。出てきたマテ貝は早くとらないと、また消えていくから。

Mình sẽ đào những chỗ có lỗ, và cho muối vào liên tục cho tới khi con ốc móng tay nó xuất hiện. Khi nó xuất hiện , nếu không bắt nhanh thì nó sẽ lại biến mất.

マテ貝が出たり消えたりするのを見て、子供だけでなく大人でもめっちゃ爆笑だった😂

Nhìn con ốc móng tay nó cứ thò lên rồi lại chui vào, không chỉ riêng trẻ con mà người lớn cũng cười vỡ bụng ấy :D

因みに、マテ貝をとったビデオをYoutubeでアップしました。皆さん、どうぞご覧ください!

Mình đã up video bắt ốc móng tay lên Youtube. Các bạn xem nhé!






 久しくブログを書いていない~

5月になるまでは残り4日でゴールデンウイークを迎えます。

皆、出かける予定があるでしょう

--------------------------------



息子は4月に小学校に入り始めて、1年生の生活を迎えている。

入学式の1か月前、何度も「心の準備はどう?」と子供に聞いてみたところ、「1年生の生活、楽しみです」との答えで息子が喜んでいることを実感でした。

入学式にランドセルを背負って喜んでいる息子の姿を見た時、「うわー!やっと、僕は1年生の母親になったんだな」って、誇りと感動が込み上げてきました。

道具箱、給食帽子などの必要な用品が多すぎで、一度ですべて買えず、デパートへ行ったり来たり数回の後、すべての学用品を揃えることができた。

自国には1年になる前の数か月で親が子供にたくさんの習い事を学ばせるのは殆ど。日本にはどうでしょうか

息子だけでなく、母親の私も学校の生活を楽しんでいます




人生の岐路

 久しくブログを書いていない~

5月になるまでは残り4日でゴールデンウイークを迎えます。

皆、出かける予定があるでしょう

--------------------------------



息子は4月に小学校に入り始めて、1年生の生活を迎えている。

入学式の1か月前、何度も「心の準備はどう?」と子供に聞いてみたところ、「1年生の生活、楽しみです」との答えで息子が喜んでいることを実感でした。

入学式にランドセルを背負って喜んでいる息子の姿を見た時、「うわー!やっと、僕は1年生の母親になったんだな」って、誇りと感動が込み上げてきました。

道具箱、給食帽子などの必要な用品が多すぎで、一度ですべて買えず、デパートへ行ったり来たり数回の後、すべての学用品を揃えることができた。

自国には1年になる前の数か月で親が子供にたくさんの習い事を学ばせるのは殆ど。日本にはどうでしょうか

息子だけでなく、母親の私も学校の生活を楽しんでいます





 言語学習方法にはどう学ぶべきか、悩んでいた事がありますか?

他の分野と比べてみると、外国語の学び方が違いと思う。

例えば算数を学んだら、理論的な考えを求められるだろう。ただ、外国語学習には真似ることだけで十分です。

自分の人生の中、母語以外のほかの言語を学ぶ事を考えたことがない。

しかしながら、日本へ来てから生活上で不可欠な言語として日本語を勉強し始めた。人によって学習方法が異なる。

7年以内、色々な方法を試してみたので、私の学び方法を皆に紹介します。この記事をお読みいただく方がいらっしゃったら、是非皆の学習方法を供していただければと思います。


※ 来日後の最初2年:

・ みなの日本語I・IIという本を勉強したり、JICEで開催される仕事の日本語のコースを学んだりしていた。


※ 次の2年:

・ アルバイトを見つけるには、インターネットで「ベトナム語 求人」というキーワードで調べてみて、求人情報を読むことで勉強する。

・ また、「面接のとき、よく使われている質問」とか、そのようなキーワードでも検索し、理解する事。

これまで何度も面接を受けたことがある。対面とオンラインも含めて、15回以上。信じられないですよね :D 。私にとって面接を受ける事で聴解力を鍛えられるチャンスではないかと思います。


※ 次の3年:

ある程度で日本語が話せたら、他の方法に変わってきた。

・ ニュースを見る。

・ 記事を読む。

・ 映画・ドラマを見る。

・ 転職

・ 日本人と話す

こちらの方法に関して、近いうちに別の記事で詳しく説明させていただきます。

学び方を学ぶーあなたの学び方は?

 言語学習方法にはどう学ぶべきか、悩んでいた事がありますか?

他の分野と比べてみると、外国語の学び方が違いと思う。

例えば算数を学んだら、理論的な考えを求められるだろう。ただ、外国語学習には真似ることだけで十分です。

自分の人生の中、母語以外のほかの言語を学ぶ事を考えたことがない。

しかしながら、日本へ来てから生活上で不可欠な言語として日本語を勉強し始めた。人によって学習方法が異なる。

7年以内、色々な方法を試してみたので、私の学び方法を皆に紹介します。この記事をお読みいただく方がいらっしゃったら、是非皆の学習方法を供していただければと思います。


※ 来日後の最初2年:

・ みなの日本語I・IIという本を勉強したり、JICEで開催される仕事の日本語のコースを学んだりしていた。


※ 次の2年:

・ アルバイトを見つけるには、インターネットで「ベトナム語 求人」というキーワードで調べてみて、求人情報を読むことで勉強する。

・ また、「面接のとき、よく使われている質問」とか、そのようなキーワードでも検索し、理解する事。

これまで何度も面接を受けたことがある。対面とオンラインも含めて、15回以上。信じられないですよね :D 。私にとって面接を受ける事で聴解力を鍛えられるチャンスではないかと思います。


※ 次の3年:

ある程度で日本語が話せたら、他の方法に変わってきた。

・ ニュースを見る。

・ 記事を読む。

・ 映画・ドラマを見る。

・ 転職

・ 日本人と話す

こちらの方法に関して、近いうちに別の記事で詳しく説明させていただきます。


 Hôm nay mình đã quay trở lại, tiếp tục chuỗi bài về : Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật. 

Bài viết lần này mình sẽ viết về Sự khác nhau giữa には、にも chứ không viết về tất cả cách sử dụng nên các bạn lưu ý.




1.には

được ghép bởi に + は

Cách dùng: 

「には」: 他と比べて抜け出した表現にしたい時  Khi muốn thể hiện vượt ra khỏi ...sau khi so sánh với cái khác .

・ Hàm ý không biết người khác như thế nào nào nhưng bản thân mình làm được

VD: 

・このタスクは私にはできる 。 

Task này, tôi có thể làm được ( Những người khác không làm được)


2.にも

được ghép bởi に + も

Cách dùng: 

 ・ 「にも」: 他と並べて比べるような表現にしたい時  Khi muốn thể hiện như là để so sánh ngang hàng với cái khác.

 ・ Người khác có thể làm được và mình cũng có thể làm được

Ví dụ:

・こんなに簡単な質問、私にも解けられる

Câu hỏi đơn giản như thế này, tôi cũng có thể giải được.

Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật (には,にもの違い)- Phần 4

 Hôm nay mình đã quay trở lại, tiếp tục chuỗi bài về : Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật. 

Bài viết lần này mình sẽ viết về Sự khác nhau giữa には、にも chứ không viết về tất cả cách sử dụng nên các bạn lưu ý.




1.には

được ghép bởi に + は

Cách dùng: 

「には」: 他と比べて抜け出した表現にしたい時  Khi muốn thể hiện vượt ra khỏi ...sau khi so sánh với cái khác .

・ Hàm ý không biết người khác như thế nào nào nhưng bản thân mình làm được

VD: 

・このタスクは私にはできる 。 

Task này, tôi có thể làm được ( Những người khác không làm được)


2.にも

được ghép bởi に + も

Cách dùng: 

 ・ 「にも」: 他と並べて比べるような表現にしたい時  Khi muốn thể hiện như là để so sánh ngang hàng với cái khác.

 ・ Người khác có thể làm được và mình cũng có thể làm được

Ví dụ:

・こんなに簡単な質問、私にも解けられる

Câu hỏi đơn giản như thế này, tôi cũng có thể giải được.


 『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版 12 quy luật để buông bỏ  khỏi những sai lầm của cuộc đời - Bản dịch

-------------------------------------------------------

・そのつど、やるべきことを5分で片づけるようにする。少しずつ時間をかけてそのうちに完成させようなどと考えず、今すぐ5分間でやる努力をするのだ。

Hãy sắp xếp những việc lên làm mỗi lần trong 5 phút. đừng nghĩ tới việc tốn thời gian để hoàn thành mà nên nỗ lực làm ngay lập tức trong 5 phút.


・いすに腰をおろして、これまで先延ばしにしてきたことに取りかかる。ひとたび取りかかってしまえば、それが楽しい作業であることがわかり、やろうとしていることに対する不安はなくなる。

Ngồi vào ghế và bắt đầu vào những việc mà mình đã delay cho đến nay. Mỗi khi bắt đầu, chúng ta sẽ biết được đó là công việc thú vị và sẽ không thấy bất an với những việc đang định làm.



・「現在先延ばしにしていることを今すぐ実行に移したら、起こり得る最悪の事態とはどういうことだろうか」と自問してみる。答えはたいしたことない場合が多く、たいていはすぐに行動に移せるものだ。

Thử hỏi bản thân xem: nếu bắt tay thực hiện ngay những việc đang delay thì tình huống xấu nhất có thể xảy ra là những việc như thế nào. 

Có nhiều trường hợp câu trả lời không có gì to tát và thường chuyển qua hành động luôn.


・ある一定の時間帯(たとえば水曜日の10時~15分間というように)を決めておいて、その時間はもっぱら、先延ばしにしている仕事だけをやるようにする。15分間、集中的に努力するだけで、往々にして先延ばしを克服することができることがわかる。

Hãy quyết định 1 mốc thời gian nhất định nào đó (ví dụ như khoảng 15 phút từ 10 giờ ngày thứ 4), và chỉ làm công việc đang delay trong thời gian đó. 

Chúng ta sẽ có thể khắc phục được tình trạng delay thường xuyên bằng việc nỗ lực tập trung trong 15 phút. 


・自分は、しなければならないことをあれこれ気にかけながら毎日を生きるような、そんな小者ではないと考える。自分のことを大切にする人間は、そんなことで自分を傷つけたりしないのだということを思い出してもらいたい。

Hãy nghĩ mình không phải người thấp kém giống như là ngày ngày sống trong lo lắng về những việc mình phải làm.

Nhắc nhở  mình rằng những người luôn quý trọng bản thân sẽ không bao giờ là m tổn thương bản thân  bằng những việc như vậy.


・現在の自分を注意深く見つめる。自分は何を恐れ、何を避けようとしているのか。それをはっきり見極めるのだ。未来に対する不安は、未来が現在となれば、当然消えてしまう。

Hãy nhìn kĩ lại bản thân mình hiện tại ,xem mình đang sợ điều gì, đang định trốn tránh điều gì ?  Và cần nhìn thấu rõ điều đó. Những bất an về tương lai sẽ không còn nữa nếu như tương lai là hiện tại.


・今すぐタバコをやめる。この瞬間からダイエットを実行する。また明日からと言わず今から禁酒する。今すぐ行動を開始すること。

Bỏ thuốc lá ngay lập tức. Và quyết tâm giảm cân từ sau khoảnh khắc đó. Ngoài ra, hãy cai rượu từ bây giờ mà không phải từ ngày mai. hãy bắt đầu hành động ngay lập tức


・自分が置かれた状況が退屈なものであっても、頭を創造的に動かせて改善しよう。

Dù bản thân mình có bị rơi vào hoàn cảnh chán chường đi nữa , hãy cố gắng cải thiện để vận động não bộ một cách sáng tạo


・真剣に自分の人生を見つてみる。「あと6ヶ月しか生きれないとしたら、やりたいこと」を今やっているだろうか。もしやっていなかったら、やり始めたほうがいい。そうしないと結局は何もできないことになってしまうからだ。

勇気を出して、これまで避けてきたことを実行に移す。一つの勇気ある行動を起こせば、不安はすべて解消する。「うまくやらなければならない」と自分に言い聞かせるのはやめよう。実行することこそが、もっとも重要である。

Nhìn lại cuộc đời mình một cách nghiêm túc. Giả sử nếu chỉ còn 6 tháng để sống, chắc hẳn chúng ta sẽ làm những việc muốn làm. 

Nếu chưa làm, thì nên bắt đầu làm. Vì nếu không như vậy, rốt cục chúng ta sẽ không thể làm được bất kì điều gì. 

Hãy dũng cảm và làm những việc đã trốn tránh cho đến bây giờ. Khi chúng ta dũng cảm hành động thì mọi sự bất an sẽ biến mất. 

Hãy bỏ kiểu rặn lòng với bản thân rằng: Tôi phải làm thật tốt. Việc quan trọng hơn hết đó là bắt tay vào làm. 


・ベットに入る瞬間まで自分は疲れていないのだと考えよう。やるべきことを先延ばしたり、逃避したりする口実として、疲労や病気を利用してはならない。疲労を言い訳にしないようにすると、不思議と身体は何の問題もなくなってしまうのだ。

Cho tới khi vào giường, hãy nghĩ rằng mình không hề mệt. Không được lạm dụng sự mệt mỏi hay bệnh tật để làm cái cớ cho việc trì hoãn hoặc trốn tránh những việc nên làm.

Nếu chúng ta cố gắng không nguỵ biện về sự mệt mỏi thì cơ thể sẽ không có vấn đề gì cả.

・「なぜうまくいかないのか」「うまくいくといいな」「多分うまくいくだろう」というような、なりゆき任せの言い方を一切しないようにする。口からでそうになったら次のように別の言い方に置き換えるといい。

Bỏ những cách nói phó mặc cho số phận như : Tại sao lại không được, nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt biết mấy, chắc có lẽ mọi thứ đều ổn . 

Nếu những câu nói đó phát ra từ miệng, thì nên đổi sang cách nói khác.


「なぜうまくいかないのか?」→「うまくいくようにしよう」 Tại sao lại không được -> Phải cố gắng làm thật tốt mới được

「うまくいくといいなあ」  →「やれば必ず成果が上がるんだ。実行に移そう」 Nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt -> Nếu làm nhất định sẽ đạt được thành quả. Phải hành động thôi

「多分うまくいくだろう」  →「うまくやってみせよう」 Chắc có lẽ mọi thứ đều ổn -> Phải làm thử cho mọi thứ thật ổn mới được··


ご参考まで❣

『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版

 『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版 12 quy luật để buông bỏ  khỏi những sai lầm của cuộc đời - Bản dịch

-------------------------------------------------------

・そのつど、やるべきことを5分で片づけるようにする。少しずつ時間をかけてそのうちに完成させようなどと考えず、今すぐ5分間でやる努力をするのだ。

Hãy sắp xếp những việc lên làm mỗi lần trong 5 phút. đừng nghĩ tới việc tốn thời gian để hoàn thành mà nên nỗ lực làm ngay lập tức trong 5 phút.


・いすに腰をおろして、これまで先延ばしにしてきたことに取りかかる。ひとたび取りかかってしまえば、それが楽しい作業であることがわかり、やろうとしていることに対する不安はなくなる。

Ngồi vào ghế và bắt đầu vào những việc mà mình đã delay cho đến nay. Mỗi khi bắt đầu, chúng ta sẽ biết được đó là công việc thú vị và sẽ không thấy bất an với những việc đang định làm.



・「現在先延ばしにしていることを今すぐ実行に移したら、起こり得る最悪の事態とはどういうことだろうか」と自問してみる。答えはたいしたことない場合が多く、たいていはすぐに行動に移せるものだ。

Thử hỏi bản thân xem: nếu bắt tay thực hiện ngay những việc đang delay thì tình huống xấu nhất có thể xảy ra là những việc như thế nào. 

Có nhiều trường hợp câu trả lời không có gì to tát và thường chuyển qua hành động luôn.


・ある一定の時間帯(たとえば水曜日の10時~15分間というように)を決めておいて、その時間はもっぱら、先延ばしにしている仕事だけをやるようにする。15分間、集中的に努力するだけで、往々にして先延ばしを克服することができることがわかる。

Hãy quyết định 1 mốc thời gian nhất định nào đó (ví dụ như khoảng 15 phút từ 10 giờ ngày thứ 4), và chỉ làm công việc đang delay trong thời gian đó. 

Chúng ta sẽ có thể khắc phục được tình trạng delay thường xuyên bằng việc nỗ lực tập trung trong 15 phút. 


・自分は、しなければならないことをあれこれ気にかけながら毎日を生きるような、そんな小者ではないと考える。自分のことを大切にする人間は、そんなことで自分を傷つけたりしないのだということを思い出してもらいたい。

Hãy nghĩ mình không phải người thấp kém giống như là ngày ngày sống trong lo lắng về những việc mình phải làm.

Nhắc nhở  mình rằng những người luôn quý trọng bản thân sẽ không bao giờ là m tổn thương bản thân  bằng những việc như vậy.


・現在の自分を注意深く見つめる。自分は何を恐れ、何を避けようとしているのか。それをはっきり見極めるのだ。未来に対する不安は、未来が現在となれば、当然消えてしまう。

Hãy nhìn kĩ lại bản thân mình hiện tại ,xem mình đang sợ điều gì, đang định trốn tránh điều gì ?  Và cần nhìn thấu rõ điều đó. Những bất an về tương lai sẽ không còn nữa nếu như tương lai là hiện tại.


・今すぐタバコをやめる。この瞬間からダイエットを実行する。また明日からと言わず今から禁酒する。今すぐ行動を開始すること。

Bỏ thuốc lá ngay lập tức. Và quyết tâm giảm cân từ sau khoảnh khắc đó. Ngoài ra, hãy cai rượu từ bây giờ mà không phải từ ngày mai. hãy bắt đầu hành động ngay lập tức


・自分が置かれた状況が退屈なものであっても、頭を創造的に動かせて改善しよう。

Dù bản thân mình có bị rơi vào hoàn cảnh chán chường đi nữa , hãy cố gắng cải thiện để vận động não bộ một cách sáng tạo


・真剣に自分の人生を見つてみる。「あと6ヶ月しか生きれないとしたら、やりたいこと」を今やっているだろうか。もしやっていなかったら、やり始めたほうがいい。そうしないと結局は何もできないことになってしまうからだ。

勇気を出して、これまで避けてきたことを実行に移す。一つの勇気ある行動を起こせば、不安はすべて解消する。「うまくやらなければならない」と自分に言い聞かせるのはやめよう。実行することこそが、もっとも重要である。

Nhìn lại cuộc đời mình một cách nghiêm túc. Giả sử nếu chỉ còn 6 tháng để sống, chắc hẳn chúng ta sẽ làm những việc muốn làm. 

Nếu chưa làm, thì nên bắt đầu làm. Vì nếu không như vậy, rốt cục chúng ta sẽ không thể làm được bất kì điều gì. 

Hãy dũng cảm và làm những việc đã trốn tránh cho đến bây giờ. Khi chúng ta dũng cảm hành động thì mọi sự bất an sẽ biến mất. 

Hãy bỏ kiểu rặn lòng với bản thân rằng: Tôi phải làm thật tốt. Việc quan trọng hơn hết đó là bắt tay vào làm. 


・ベットに入る瞬間まで自分は疲れていないのだと考えよう。やるべきことを先延ばしたり、逃避したりする口実として、疲労や病気を利用してはならない。疲労を言い訳にしないようにすると、不思議と身体は何の問題もなくなってしまうのだ。

Cho tới khi vào giường, hãy nghĩ rằng mình không hề mệt. Không được lạm dụng sự mệt mỏi hay bệnh tật để làm cái cớ cho việc trì hoãn hoặc trốn tránh những việc nên làm.

Nếu chúng ta cố gắng không nguỵ biện về sự mệt mỏi thì cơ thể sẽ không có vấn đề gì cả.

・「なぜうまくいかないのか」「うまくいくといいな」「多分うまくいくだろう」というような、なりゆき任せの言い方を一切しないようにする。口からでそうになったら次のように別の言い方に置き換えるといい。

Bỏ những cách nói phó mặc cho số phận như : Tại sao lại không được, nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt biết mấy, chắc có lẽ mọi thứ đều ổn . 

Nếu những câu nói đó phát ra từ miệng, thì nên đổi sang cách nói khác.


「なぜうまくいかないのか?」→「うまくいくようにしよう」 Tại sao lại không được -> Phải cố gắng làm thật tốt mới được

「うまくいくといいなあ」  →「やれば必ず成果が上がるんだ。実行に移そう」 Nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt -> Nếu làm nhất định sẽ đạt được thành quả. Phải hành động thôi

「多分うまくいくだろう」  →「うまくやってみせよう」 Chắc có lẽ mọi thứ đều ổn -> Phải làm thử cho mọi thứ thật ổn mới được··


ご参考まで❣


 Bạn đã bao giờ cảm thấy phiền phức khi trong một câu có quá nhiều trợ từ の ?

Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi không biết có nên dùng trợ từ の ?

Đến bây giờ mình cũng vậy,cũng có những lúc không biết có nên cho trợ từ の vào hay không . 

文の中では「の」は複数回に使って、面倒くさいと思って事がある?

「の」を使うべきか、迷った事がありますか

これまで私にもどんな時「の」を使うか、迷った時もあります。

Hôm nay, mình sẽ dịch lại cho các bạn về 1 bài đăng viết về : Khi nào có thể lược bỏ trợ từ の nhé. Nếu hay hãy comment cho mình biết ý kiến của các bạn



------------------------------------

A ‐ 3 TH có thể loại bỏ「の」


◆ 所属を述べる時 / Khi trình bày trực thuộc (nằm trong bộ phận nào ...)

  (1) 私は日本語科(の)一年です。 Tôi là sinh viên năm thứ 1 của khoa tiếng Nhật.

  (2) 東京大学(の)経済学部(の)3年 Sinh viên năm 3 của khoa kinh tế của trường đại học Tokyo

  (3) 株式会社サクラ(の)人事部(の)ハンです。Tôi là Hằng bên phòng nhân sự của công ty cổ phần Sakura

  (4) 青森県警(の)巡査部長 Tôi là trưởng phòng tuần tra của cảnh sát tỉnh Aomori


Vì nếu sử dụng の nhiều lần như những ví dụ trên, sẽ khiến người nghe thấy khó chịu nên hầu hết の sẽ được lược bỏ.


◆ 地名を述べる時 / Khi trình bày về tên vùng

  (5) 私たちはベトナム(の)ハノイにやって来ました。Chúng tôi đến từ Hà Nội Việt Nam

  (6) アメリカ(の)ニューヨークは、合衆国最初の首都が置かれた都市である。Newyork của Mỹ là thành phố đầu tiên của hợp chủng quốc 

  (7)日本(の)横浜市の人口は1000万人を超えている。Dân số của thành phố Yokohama  của Nhật đang vượt quá 1000 vạn người

 Khi trình bày về  địa danh, の sẽ được lược bỏ


◆ 二つ以上の名詞が結び付いて一つの名詞となった場合 Trường hợp nối trên 2 danh từ thành 1 danh từ


  (8) マラソン(の)大会に参加する。Tôi sẽ tham gia vào đại hội marathon

  (9) 会議では反対(の)意見も重要。Những ý kiến phản đối trong cuộc họp cũng rất quan trọng

  (10) 動画(の)再生(の)回数 Số lần xem video

  (11) 全自動(の)洗濯機 Máy giặt tự động hoàn toàn

  (12) 頭皮(の)マッサージ Massage da đầu


Trường hợp nối trên 2 danh từ thành một động từ, có thể lược bỏ の. 

Trong những trường hợp như thế này, việc không nói thêm từ の là bình thường.


B ‐「の」を省略できない2つのタイプ Trường hợp không thể lược bỏ の

◆「の」を含む形が元々一つの言い方として扱われている場合 được sử dụng với cách nói vốn dĩ của điều gì đó 

  (13) 髪の毛 

  (14) トイレの花子さん

  (15) 鋼の心臓 

  (16) 眠りの小五郎

  (17) 井の中の蛙大海を知らず


Lí do không thể lược bỏ の đó là vì bản thân từ đó vốn dĩ là 1 từ hoặc câu thành ngữ ,hoặc để định nghĩa như là câu quán ngữ. Những trường hợp như thế này, tuyệt đối không thể bỏ の


◆ 連体修飾格の場合 TH của mệnh đề định ngữ

  (18) 隣の部屋 Phòng bên cạnh

  (19) ゴミ箱の中 trong thùng rác

  (20) 五階の教室 Phòng học tầng 5

  (21) 友達の携帯 Điện thoại của bạn

  (22) 話の流れ Dòng chảy của câu chuyện


Trợ từ cách の được đặt giữa danh từ và danh từ với ý nghĩa chỉ tính liên quan và có chức năng giải thích rõ ràng về từ đó. Nên の của những trường hợp này được gọi là trợ từ của mệnh đề định ngữ, tuyệt đối không thể lược bỏ


 



Trợ từ の được lược bỏ khi nào ?

 Bạn đã bao giờ cảm thấy phiền phức khi trong một câu có quá nhiều trợ từ の ?

Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi không biết có nên dùng trợ từ の ?

Đến bây giờ mình cũng vậy,cũng có những lúc không biết có nên cho trợ từ の vào hay không . 

文の中では「の」は複数回に使って、面倒くさいと思って事がある?

「の」を使うべきか、迷った事がありますか

これまで私にもどんな時「の」を使うか、迷った時もあります。

Hôm nay, mình sẽ dịch lại cho các bạn về 1 bài đăng viết về : Khi nào có thể lược bỏ trợ từ の nhé. Nếu hay hãy comment cho mình biết ý kiến của các bạn



------------------------------------

A ‐ 3 TH có thể loại bỏ「の」


◆ 所属を述べる時 / Khi trình bày trực thuộc (nằm trong bộ phận nào ...)

  (1) 私は日本語科(の)一年です。 Tôi là sinh viên năm thứ 1 của khoa tiếng Nhật.

  (2) 東京大学(の)経済学部(の)3年 Sinh viên năm 3 của khoa kinh tế của trường đại học Tokyo

  (3) 株式会社サクラ(の)人事部(の)ハンです。Tôi là Hằng bên phòng nhân sự của công ty cổ phần Sakura

  (4) 青森県警(の)巡査部長 Tôi là trưởng phòng tuần tra của cảnh sát tỉnh Aomori


Vì nếu sử dụng の nhiều lần như những ví dụ trên, sẽ khiến người nghe thấy khó chịu nên hầu hết の sẽ được lược bỏ.


◆ 地名を述べる時 / Khi trình bày về tên vùng

  (5) 私たちはベトナム(の)ハノイにやって来ました。Chúng tôi đến từ Hà Nội Việt Nam

  (6) アメリカ(の)ニューヨークは、合衆国最初の首都が置かれた都市である。Newyork của Mỹ là thành phố đầu tiên của hợp chủng quốc 

  (7)日本(の)横浜市の人口は1000万人を超えている。Dân số của thành phố Yokohama  của Nhật đang vượt quá 1000 vạn người

 Khi trình bày về  địa danh, の sẽ được lược bỏ


◆ 二つ以上の名詞が結び付いて一つの名詞となった場合 Trường hợp nối trên 2 danh từ thành 1 danh từ


  (8) マラソン(の)大会に参加する。Tôi sẽ tham gia vào đại hội marathon

  (9) 会議では反対(の)意見も重要。Những ý kiến phản đối trong cuộc họp cũng rất quan trọng

  (10) 動画(の)再生(の)回数 Số lần xem video

  (11) 全自動(の)洗濯機 Máy giặt tự động hoàn toàn

  (12) 頭皮(の)マッサージ Massage da đầu


Trường hợp nối trên 2 danh từ thành một động từ, có thể lược bỏ の. 

Trong những trường hợp như thế này, việc không nói thêm từ の là bình thường.


B ‐「の」を省略できない2つのタイプ Trường hợp không thể lược bỏ の

◆「の」を含む形が元々一つの言い方として扱われている場合 được sử dụng với cách nói vốn dĩ của điều gì đó 

  (13) 髪の毛 

  (14) トイレの花子さん

  (15) 鋼の心臓 

  (16) 眠りの小五郎

  (17) 井の中の蛙大海を知らず


Lí do không thể lược bỏ の đó là vì bản thân từ đó vốn dĩ là 1 từ hoặc câu thành ngữ ,hoặc để định nghĩa như là câu quán ngữ. Những trường hợp như thế này, tuyệt đối không thể bỏ の


◆ 連体修飾格の場合 TH của mệnh đề định ngữ

  (18) 隣の部屋 Phòng bên cạnh

  (19) ゴミ箱の中 trong thùng rác

  (20) 五階の教室 Phòng học tầng 5

  (21) 友達の携帯 Điện thoại của bạn

  (22) 話の流れ Dòng chảy của câu chuyện


Trợ từ cách の được đặt giữa danh từ và danh từ với ý nghĩa chỉ tính liên quan và có chức năng giải thích rõ ràng về từ đó. Nên の của những trường hợp này được gọi là trợ từ của mệnh đề định ngữ, tuyệt đối không thể lược bỏ


 




 Các bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」 chưa ? Hôm nay mình sẽ giới thiệu lại về sự khác nhau giữa 3 cấu trúc .

※ Tất cả bài viết trên blog chỉ mang tính chất tham khảo


1. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」

「しようと思っています」

    Mức độ mạnh “mong muốn, ý chí/意志

「~つもりです」は強い決意を述べるので、日常の些細なことにはあまり合いません。

「~つもりです」trình bày sự quyết tâm, quyết chí mạnh nên hầu như không hợp cho những chuyện nhỏ nhặt hàng ngày

 

VD:   私は会社を辞めるつもりです。

VD: 大学を出たら医者になるつもりです。

VD: ちょっと休憩するつもりです。

→ ちょっと休憩しようと思っています。

テレビを見たら寝るつもりです。 

→ テレビを見たら寝ようと思っています。

◆ナイ形に接続するかどうか  kết nối với thể ない ?

Có thể dùng ない ở phía trước

Sẽ không dùng ない ở phía trước

VD: ・大学へは行かないつもりです。

 

VD: 大学へは行かないようと思っています。×



2. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」「~ようと思っています」

~予定です

    意志性の有無 Có hay không tính ý chí, mong muốn

「~ようと思っています」「~つもりです」は、自分の意志がないものには使いません。

 ー> Không dùng cho những câu không có mong muốn(ý chí) của bản thân

「~予定です」は、わざわざ日時を決めて実行する必要性の薄いものには使いにくく、また日時が明確に決まっていないものには使えません。

Khó sử dùng trong những việc không cần thực hiện vào ngày giờ cụ thể  và ngoài ra không thể dùng cho những câu mà không quyết định rõ ràng ngày giờ

 

 

 

Ví dụ:

・ テレビを見たら(○寝ようと思っています △寝るつもりです △寝る予定です)。

・ いつかマチュピチュへ(○行こうと思っています ○行くつもりです ×行く予定です)。

Ví dụ:

 飛行機は3時に(×着こうと思っています ×着くつもりです 〇着く予定です)。


Bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 Các bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」 chưa ? Hôm nay mình sẽ giới thiệu lại về sự khác nhau giữa 3 cấu trúc .

※ Tất cả bài viết trên blog chỉ mang tính chất tham khảo


1. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」

「しようと思っています」

    Mức độ mạnh “mong muốn, ý chí/意志

「~つもりです」は強い決意を述べるので、日常の些細なことにはあまり合いません。

「~つもりです」trình bày sự quyết tâm, quyết chí mạnh nên hầu như không hợp cho những chuyện nhỏ nhặt hàng ngày

 

VD:   私は会社を辞めるつもりです。

VD: 大学を出たら医者になるつもりです。

VD: ちょっと休憩するつもりです。

→ ちょっと休憩しようと思っています。

テレビを見たら寝るつもりです。 

→ テレビを見たら寝ようと思っています。

◆ナイ形に接続するかどうか  kết nối với thể ない ?

Có thể dùng ない ở phía trước

Sẽ không dùng ない ở phía trước

VD: ・大学へは行かないつもりです。

 

VD: 大学へは行かないようと思っています。×



2. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」「~ようと思っています」

~予定です

    意志性の有無 Có hay không tính ý chí, mong muốn

「~ようと思っています」「~つもりです」は、自分の意志がないものには使いません。

 ー> Không dùng cho những câu không có mong muốn(ý chí) của bản thân

「~予定です」は、わざわざ日時を決めて実行する必要性の薄いものには使いにくく、また日時が明確に決まっていないものには使えません。

Khó sử dùng trong những việc không cần thực hiện vào ngày giờ cụ thể  và ngoài ra không thể dùng cho những câu mà không quyết định rõ ràng ngày giờ

 

 

 

Ví dụ:

・ テレビを見たら(○寝ようと思っています △寝るつもりです △寝る予定です)。

・ いつかマチュピチュへ(○行こうと思っています ○行くつもりです ×行く予定です)。

Ví dụ:

 飛行機は3時に(×着こうと思っています ×着くつもりです 〇着く予定です)。



 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 

よく使われている表現4ーNhững từ hay được sử dụng phần 4

 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 


 今日から日本語能力試験の結果を確認する事が出来るでしょう。

Từ hôm nay, là có thể xem kết quả kì thi năng lực tiếng Nhật.

この試験が在日中の外国人に対して意味があります。

Đây là kì thi có ý nghĩa đối với các bạn người nước ngoài đang sinh sống tại Nhật

なぜなら、求職活動や転職に役に立つ前提として一つ条件だと思われているから。

Vì nó được cho là 1 trong những điều kiện tiền đề giúp ích trong hoạt động tìm kiếm việc làm hay khi chuyển việc.

日本と同じ、ベトナムにも資格も重視されている。大学卒業証明書とか、専門資格とか等、資格とは仕事出来るかを評価するには一つの条件の事。

Cũng giống với Nhật, ở Việt Nam bằng cấp cũng được coi trọng. 

Những bằng cấp như giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học, bằng cấp chuyên môn ... là một điều kiện để đánh giá xem bạn có làm được việc hay không.

特に海外企業で働く際、面接官が応募者に言語資格を求めているのは当然の事だ。

Đặc biệt là khi làm việc cho các xí nghiệp nước ngoài, việc nhà tuyển dụng đòi hỏi ở ứng viên bằng cấp về ngôn ngữ là chuyện đương nhiên. 

しかし、私にとって資格は評価の条件の一つだといっても、所詮たったの紙であり、

いくら資格を取得しても、仕事上の柔軟性や技術力等持てなければ意味がないと思う。

Tuy nhiên, đối với tôi , dù nói bằng cấp là 1 điều kiện để đánh giá thì suy cho cùng nó cũng chỉ là 1 tờ giấy, dù có lấy được bao nhiêu bằng cấp đi chăng nữa nhưng nếu không có sự linh hoạt hay khả năng kĩ thuật trong công việc thì cũng không có ý nghĩa gì cả.

あなたはどう考えていらっしゃいますか

Còn bạn thì sao? Bạn đang nghĩ như thế nào

あなたの考えを聞かせてください。 Hãy nói cho tôi suy nghĩ của bạn nhé

資格は必要?


資格は求職活動や転職に役に立ちますか

 今日から日本語能力試験の結果を確認する事が出来るでしょう。

Từ hôm nay, là có thể xem kết quả kì thi năng lực tiếng Nhật.

この試験が在日中の外国人に対して意味があります。

Đây là kì thi có ý nghĩa đối với các bạn người nước ngoài đang sinh sống tại Nhật

なぜなら、求職活動や転職に役に立つ前提として一つ条件だと思われているから。

Vì nó được cho là 1 trong những điều kiện tiền đề giúp ích trong hoạt động tìm kiếm việc làm hay khi chuyển việc.

日本と同じ、ベトナムにも資格も重視されている。大学卒業証明書とか、専門資格とか等、資格とは仕事出来るかを評価するには一つの条件の事。

Cũng giống với Nhật, ở Việt Nam bằng cấp cũng được coi trọng. 

Những bằng cấp như giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học, bằng cấp chuyên môn ... là một điều kiện để đánh giá xem bạn có làm được việc hay không.

特に海外企業で働く際、面接官が応募者に言語資格を求めているのは当然の事だ。

Đặc biệt là khi làm việc cho các xí nghiệp nước ngoài, việc nhà tuyển dụng đòi hỏi ở ứng viên bằng cấp về ngôn ngữ là chuyện đương nhiên. 

しかし、私にとって資格は評価の条件の一つだといっても、所詮たったの紙であり、

いくら資格を取得しても、仕事上の柔軟性や技術力等持てなければ意味がないと思う。

Tuy nhiên, đối với tôi , dù nói bằng cấp là 1 điều kiện để đánh giá thì suy cho cùng nó cũng chỉ là 1 tờ giấy, dù có lấy được bao nhiêu bằng cấp đi chăng nữa nhưng nếu không có sự linh hoạt hay khả năng kĩ thuật trong công việc thì cũng không có ý nghĩa gì cả.

あなたはどう考えていらっしゃいますか

Còn bạn thì sao? Bạn đang nghĩ như thế nào

あなたの考えを聞かせてください。 Hãy nói cho tôi suy nghĩ của bạn nhé

資格は必要?



MÓN NGON DỄ LÀM

Language