私の国では、職場でパワハラをされたり、いじめられたり、人間関係がうまくいかなかったりすると、転職してしまう若者が多いです。
そのような原因のほか、仕事が向いてないのが主な原因です。
日本に来た時、日本には転職をする人が少ないというのが実感でした。
5年間で数回会社を転職した私は4年前、ある会社に応募をした際に、転職回数が多かったことにより不採用とされました。
日本社会では少なくとも3年間会社で仕事が続かないとその人の人間性に問題があると思われています
皆さんはどう思われますか?
人によって考えが違いますが、
経験が浅い人にとって転職をする度に、経験を積んでいくことができると私は思います。
転職のこと、どう思いますか
私の国では、職場でパワハラをされたり、いじめられたり、人間関係がうまくいかなかったりすると、転職してしまう若者が多いです。
そのような原因のほか、仕事が向いてないのが主な原因です。
日本に来た時、日本には転職をする人が少ないというのが実感でした。
5年間で数回会社を転職した私は4年前、ある会社に応募をした際に、転職回数が多かったことにより不採用とされました。
日本社会では少なくとも3年間会社で仕事が続かないとその人の人間性に問題があると思われています
皆さんはどう思われますか?
人によって考えが違いますが、
経験が浅い人にとって転職をする度に、経験を積んでいくことができると私は思います。
今度ははじめて行くため、初心者に対し、スキーかスノーボードかどれをするべきかを
インターネットで調べたうえで、スキーの方がバランスが取れやすいかと思い、スキーにすると決めました。
スキー場に近づいた道路の上でたくさんの雪が積もっていたから、滑らないように車のタイヤのチェーンを付けました。
車で約2時間運転した後、つきました。
スキーブーツとスキー板を見た瞬間で驚きました。2~3キロほどある重たいでした:(
初心者向け基礎な研修を受けていなかったので、立ち次第すぐ転んだりして、滑り方と止め方も分からなくて見るだけでした。
スキー場では景色も素敵です。
その日、スノーボードを使っていた友達と交換してみたところ、スノーボードの方は意外と20mくらい滑るようになりました。
やはり人によって違いますよね:D
初体験でとても楽しいでした。
はじめてのスキー
今度ははじめて行くため、初心者に対し、スキーかスノーボードかどれをするべきかを
インターネットで調べたうえで、スキーの方がバランスが取れやすいかと思い、スキーにすると決めました。
スキー場に近づいた道路の上でたくさんの雪が積もっていたから、滑らないように車のタイヤのチェーンを付けました。
車で約2時間運転した後、つきました。
スキーブーツとスキー板を見た瞬間で驚きました。2~3キロほどある重たいでした:(
初心者向け基礎な研修を受けていなかったので、立ち次第すぐ転んだりして、滑り方と止め方も分からなくて見るだけでした。
スキー場では景色も素敵です。
その日、スノーボードを使っていた友達と交換してみたところ、スノーボードの方は意外と20mくらい滑るようになりました。
やはり人によって違いますよね:D
初体験でとても楽しいでした。
6か月ぶり投稿しました。皆さん、お元気にしていますでしょうか
6 tháng rồi mới đăng bài, các bạn vẫn khỏe chứ ạ ?
最近は暑い日が続いて、熱中症にならないようにお気をつけてお過ごしください❣
Gần đây những ngày nóng vẫn kéo dài, mọi người hãy chú ý để không bị sốc nhiệt nhé.
去年から海の近くに住んでいる友達にマテ貝を掘りに行くように何度も誘われたが、毎回躊躇せずに断りました。マテ貝はあまり食べないから 😑
Từ năm ngoái mình đã được người bạn sống gần biển rủ đi bắt ốc móng tay rất nhiều lần rồi nhưng lần nào mình cũng từ chối mà không chần chừ gì cả, vì mình không ăn ốc móng tay.
2か月前、やることがなく、友達と一緒にマテ貝をとりに行くことにしました。
Khoảng 2 tháng trước khi không có việc gì để làm nên mình đã quyết định đi bắt ốc móng tay cùng bạn mình.
凄く楽しくて、面白かった。 Vui và thú vị kinh khủng các bạn ạ.
海に着いたら、見るだけで取り方や掘方が簡単だと私は思った。ですが、意外と難しかった。
Khi tới biển, mình đã nghĩ , nhìn là cũng có thể thấy cách bắt và cách đào khá là dễ. Nhưng không, nó khó kinh khủng ấy các bạn ạ.
塩を準備して、穴があいている所は砂をほり、マテ貝が出てくるまで塩を繰り返して入れる工夫必要です。出てきたマテ貝は早くとらないと、また消えていくから。
Mình sẽ đào những chỗ có lỗ, và cho muối vào liên tục cho tới khi con ốc móng tay nó xuất hiện. Khi nó xuất hiện , nếu không bắt nhanh thì nó sẽ lại biến mất.
マテ貝が出たり消えたりするのを見て、子供だけでなく大人でもめっちゃ爆笑だった😂
Nhìn con ốc móng tay nó cứ thò lên rồi lại chui vào, không chỉ riêng trẻ con mà người lớn cũng cười vỡ bụng ấy :D
因みに、マテ貝をとったビデオをYoutubeでアップしました。皆さん、どうぞご覧ください!
Mình đã up video bắt ốc móng tay lên Youtube. Các bạn xem nhé!
マテ貝をとる初体験
6か月ぶり投稿しました。皆さん、お元気にしていますでしょうか
6 tháng rồi mới đăng bài, các bạn vẫn khỏe chứ ạ ?
最近は暑い日が続いて、熱中症にならないようにお気をつけてお過ごしください❣
Gần đây những ngày nóng vẫn kéo dài, mọi người hãy chú ý để không bị sốc nhiệt nhé.
去年から海の近くに住んでいる友達にマテ貝を掘りに行くように何度も誘われたが、毎回躊躇せずに断りました。マテ貝はあまり食べないから 😑
Từ năm ngoái mình đã được người bạn sống gần biển rủ đi bắt ốc móng tay rất nhiều lần rồi nhưng lần nào mình cũng từ chối mà không chần chừ gì cả, vì mình không ăn ốc móng tay.
2か月前、やることがなく、友達と一緒にマテ貝をとりに行くことにしました。
Khoảng 2 tháng trước khi không có việc gì để làm nên mình đã quyết định đi bắt ốc móng tay cùng bạn mình.
凄く楽しくて、面白かった。 Vui và thú vị kinh khủng các bạn ạ.
海に着いたら、見るだけで取り方や掘方が簡単だと私は思った。ですが、意外と難しかった。
Khi tới biển, mình đã nghĩ , nhìn là cũng có thể thấy cách bắt và cách đào khá là dễ. Nhưng không, nó khó kinh khủng ấy các bạn ạ.
塩を準備して、穴があいている所は砂をほり、マテ貝が出てくるまで塩を繰り返して入れる工夫必要です。出てきたマテ貝は早くとらないと、また消えていくから。
Mình sẽ đào những chỗ có lỗ, và cho muối vào liên tục cho tới khi con ốc móng tay nó xuất hiện. Khi nó xuất hiện , nếu không bắt nhanh thì nó sẽ lại biến mất.
マテ貝が出たり消えたりするのを見て、子供だけでなく大人でもめっちゃ爆笑だった😂
Nhìn con ốc móng tay nó cứ thò lên rồi lại chui vào, không chỉ riêng trẻ con mà người lớn cũng cười vỡ bụng ấy :D
因みに、マテ貝をとったビデオをYoutubeでアップしました。皆さん、どうぞご覧ください!
Mình đã up video bắt ốc móng tay lên Youtube. Các bạn xem nhé!
久しくブログを書いていない~
5月になるまでは残り4日でゴールデンウイークを迎えます。
皆、出かける予定があるでしょう
--------------------------------
息子は4月に小学校に入り始めて、1年生の生活を迎えている。
入学式の1か月前、何度も「心の準備はどう?」と子供に聞いてみたところ、「1年生の生活、楽しみです」との答えで息子が喜んでいることを実感でした。
入学式にランドセルを背負って喜んでいる息子の姿を見た時、「うわー!やっと、僕は1年生の母親になったんだな」って、誇りと感動が込み上げてきました。
道具箱、給食帽子などの必要な用品が多すぎで、一度ですべて買えず、デパートへ行ったり来たり数回の後、すべての学用品を揃えることができた。
自国には1年になる前の数か月で親が子供にたくさんの習い事を学ばせるのは殆ど。日本にはどうでしょうか
息子だけでなく、母親の私も学校の生活を楽しんでいます
人生の岐路
久しくブログを書いていない~
5月になるまでは残り4日でゴールデンウイークを迎えます。
皆、出かける予定があるでしょう
--------------------------------
息子は4月に小学校に入り始めて、1年生の生活を迎えている。
入学式の1か月前、何度も「心の準備はどう?」と子供に聞いてみたところ、「1年生の生活、楽しみです」との答えで息子が喜んでいることを実感でした。
入学式にランドセルを背負って喜んでいる息子の姿を見た時、「うわー!やっと、僕は1年生の母親になったんだな」って、誇りと感動が込み上げてきました。
道具箱、給食帽子などの必要な用品が多すぎで、一度ですべて買えず、デパートへ行ったり来たり数回の後、すべての学用品を揃えることができた。
自国には1年になる前の数か月で親が子供にたくさんの習い事を学ばせるのは殆ど。日本にはどうでしょうか
息子だけでなく、母親の私も学校の生活を楽しんでいます
言語学習方法にはどう学ぶべきか、悩んでいた事がありますか?
他の分野と比べてみると、外国語の学び方が違いと思う。
例えば算数を学んだら、理論的な考えを求められるだろう。ただ、外国語学習には真似ることだけで十分です。
自分の人生の中、母語以外のほかの言語を学ぶ事を考えたことがない。
しかしながら、日本へ来てから生活上で不可欠な言語として日本語を勉強し始めた。人によって学習方法が異なる。
7年以内、色々な方法を試してみたので、私の学び方法を皆に紹介します。この記事をお読みいただく方がいらっしゃったら、是非皆の学習方法を供していただければと思います。
※ 来日後の最初2年:
・ みなの日本語I・IIという本を勉強したり、JICEで開催される仕事の日本語のコースを学んだりしていた。
※ 次の2年:
・ アルバイトを見つけるには、インターネットで「ベトナム語 求人」というキーワードで調べてみて、求人情報を読むことで勉強する。
・ また、「面接のとき、よく使われている質問」とか、そのようなキーワードでも検索し、理解する事。
これまで何度も面接を受けたことがある。対面とオンラインも含めて、15回以上。信じられないですよね :D 。私にとって面接を受ける事で聴解力を鍛えられるチャンスではないかと思います。
※ 次の3年:
ある程度で日本語が話せたら、他の方法に変わってきた。
・ ニュースを見る。
・ 記事を読む。
・ 映画・ドラマを見る。
・ 転職
・ 日本人と話す
こちらの方法に関して、近いうちに別の記事で詳しく説明させていただきます。
学び方を学ぶーあなたの学び方は?
言語学習方法にはどう学ぶべきか、悩んでいた事がありますか?
他の分野と比べてみると、外国語の学び方が違いと思う。
例えば算数を学んだら、理論的な考えを求められるだろう。ただ、外国語学習には真似ることだけで十分です。
自分の人生の中、母語以外のほかの言語を学ぶ事を考えたことがない。
しかしながら、日本へ来てから生活上で不可欠な言語として日本語を勉強し始めた。人によって学習方法が異なる。
7年以内、色々な方法を試してみたので、私の学び方法を皆に紹介します。この記事をお読みいただく方がいらっしゃったら、是非皆の学習方法を供していただければと思います。
※ 来日後の最初2年:
・ みなの日本語I・IIという本を勉強したり、JICEで開催される仕事の日本語のコースを学んだりしていた。
※ 次の2年:
・ アルバイトを見つけるには、インターネットで「ベトナム語 求人」というキーワードで調べてみて、求人情報を読むことで勉強する。
・ また、「面接のとき、よく使われている質問」とか、そのようなキーワードでも検索し、理解する事。
これまで何度も面接を受けたことがある。対面とオンラインも含めて、15回以上。信じられないですよね :D 。私にとって面接を受ける事で聴解力を鍛えられるチャンスではないかと思います。
※ 次の3年:
ある程度で日本語が話せたら、他の方法に変わってきた。
・ ニュースを見る。
・ 記事を読む。
・ 映画・ドラマを見る。
・ 転職
・ 日本人と話す
こちらの方法に関して、近いうちに別の記事で詳しく説明させていただきます。
今日から日本語能力試験の結果を確認する事が出来るでしょう。
Từ hôm nay, là có thể xem kết quả kì thi năng lực tiếng Nhật.
この試験が在日中の外国人に対して意味があります。
Đây là kì thi có ý nghĩa đối với các bạn người nước ngoài đang sinh sống tại Nhật
なぜなら、求職活動や転職に役に立つ前提として一つ条件だと思われているから。
Vì nó được cho là 1 trong những điều kiện tiền đề giúp ích trong hoạt động tìm kiếm việc làm hay khi chuyển việc.
日本と同じ、ベトナムにも資格も重視されている。大学卒業証明書とか、専門資格とか等、資格とは仕事出来るかを評価するには一つの条件の事。
Cũng giống với Nhật, ở Việt Nam bằng cấp cũng được coi trọng.
Những bằng cấp như giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học, bằng cấp chuyên môn ... là một điều kiện để đánh giá xem bạn có làm được việc hay không.
特に海外企業で働く際、面接官が応募者に言語資格を求めているのは当然の事だ。
Đặc biệt là khi làm việc cho các xí nghiệp nước ngoài, việc nhà tuyển dụng đòi hỏi ở ứng viên bằng cấp về ngôn ngữ là chuyện đương nhiên.
しかし、私にとって資格は評価の条件の一つだといっても、所詮たったの紙であり、
いくら資格を取得しても、仕事上の柔軟性や技術力等持てなければ意味がないと思う。
Tuy nhiên, đối với tôi , dù nói bằng cấp là 1 điều kiện để đánh giá thì suy cho cùng nó cũng chỉ là 1 tờ giấy, dù có lấy được bao nhiêu bằng cấp đi chăng nữa nhưng nếu không có sự linh hoạt hay khả năng kĩ thuật trong công việc thì cũng không có ý nghĩa gì cả.
あなたはどう考えていらっしゃいますか
Còn bạn thì sao? Bạn đang nghĩ như thế nào
あなたの考えを聞かせてください。 Hãy nói cho tôi suy nghĩ của bạn nhé
資格は必要? |
資格は求職活動や転職に役に立ちますか
今日から日本語能力試験の結果を確認する事が出来るでしょう。
Từ hôm nay, là có thể xem kết quả kì thi năng lực tiếng Nhật.
この試験が在日中の外国人に対して意味があります。
Đây là kì thi có ý nghĩa đối với các bạn người nước ngoài đang sinh sống tại Nhật
なぜなら、求職活動や転職に役に立つ前提として一つ条件だと思われているから。
Vì nó được cho là 1 trong những điều kiện tiền đề giúp ích trong hoạt động tìm kiếm việc làm hay khi chuyển việc.
日本と同じ、ベトナムにも資格も重視されている。大学卒業証明書とか、専門資格とか等、資格とは仕事出来るかを評価するには一つの条件の事。
Cũng giống với Nhật, ở Việt Nam bằng cấp cũng được coi trọng.
Những bằng cấp như giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học, bằng cấp chuyên môn ... là một điều kiện để đánh giá xem bạn có làm được việc hay không.
特に海外企業で働く際、面接官が応募者に言語資格を求めているのは当然の事だ。
Đặc biệt là khi làm việc cho các xí nghiệp nước ngoài, việc nhà tuyển dụng đòi hỏi ở ứng viên bằng cấp về ngôn ngữ là chuyện đương nhiên.
しかし、私にとって資格は評価の条件の一つだといっても、所詮たったの紙であり、
いくら資格を取得しても、仕事上の柔軟性や技術力等持てなければ意味がないと思う。
Tuy nhiên, đối với tôi , dù nói bằng cấp là 1 điều kiện để đánh giá thì suy cho cùng nó cũng chỉ là 1 tờ giấy, dù có lấy được bao nhiêu bằng cấp đi chăng nữa nhưng nếu không có sự linh hoạt hay khả năng kĩ thuật trong công việc thì cũng không có ý nghĩa gì cả.
あなたはどう考えていらっしゃいますか
Còn bạn thì sao? Bạn đang nghĩ như thế nào
あなたの考えを聞かせてください。 Hãy nói cho tôi suy nghĩ của bạn nhé
資格は必要? |
お盆休みを満喫している人が多いでしょう
例年はお盆休みにはキャンプに行ったり友達のお家へ遊びに行ったりしている。でも、今年は私の会社にはお盆休みがないから何処へも行かなかった。
Chắc hẳn có nhiều người đang tận hưởng kì nghỉ Obon.
Hàng năm, vào ngày nghỉ Obon tôi thường đi cắm trại rồi đi tới nhà bạn bè chơi. Nhưng, năm nay do công ty tôi không có ngày nghỉ Obon nên tôi đã không đi đâu cả.
先週の土・日に富士山を眼前に眺めるコウアでンキャンプ場を予約したが、台風が来てキャンセルをした。
代わりに、韓国の映画を見たり、ベトナム料理を作ったりする等、お家にのんびりした。
Tôi đã đặt chỗ cắm trại ở Kouan cho thứ 7, chủ nhật tuần trước, nơi mà có thể ngắm núi Phú Sỹ ngày trước mắt, nhưng do bão tới nên tôi đã hủy.
Thay vào đó, tôi đã ở nhà xem phim Hàn rồi nấu món ăn Việt Nam
この頃、「ウ・ヨンウ弁護士は天才肌」という映画が流行っているようで見てみることにした。
すると、たった二日間でエピソード14まで見ていたほどその映画にハマっていた。
Gần đây, nghe nói phim Luật sư kỳ Lạ Wo Woung Wo rất hot nên tôi đã quyết định xem thử.
Và cuối cùng tôi lại nghiện phim đó tới mức xem đến Episode 14 chỉ trong 2 ngày.
自閉症を抱えている弁護士であるものの、人の前に弁護士として成長していく姿を描いているあらすじで魅力的な映画といえます。
Có thể nói đây là bộ phim hấp dẫn với câu chuyện kể về sự trưởng thành của một luật sư trước mắt người khác, cho dù đó là luật sư đang mắc bệnh tự kỉ
その映画を見ると、
生活上や恋愛等に自閉症の方の考えは一般の人とどう違うか、少しわかるようになれると思う為、見てみてくださいね
Nếu các bạn xem phim đó, tôi nghĩ các bạn có thể hiểu được chút nào đó như : trong cuộc sống hay tình yêu, suy nghĩ của người tự kỉ khác người thường như thế nào, nên các bạn xem thử nhé.
今年、私のお盆休み
お盆休みを満喫している人が多いでしょう
例年はお盆休みにはキャンプに行ったり友達のお家へ遊びに行ったりしている。でも、今年は私の会社にはお盆休みがないから何処へも行かなかった。
Chắc hẳn có nhiều người đang tận hưởng kì nghỉ Obon.
Hàng năm, vào ngày nghỉ Obon tôi thường đi cắm trại rồi đi tới nhà bạn bè chơi. Nhưng, năm nay do công ty tôi không có ngày nghỉ Obon nên tôi đã không đi đâu cả.
先週の土・日に富士山を眼前に眺めるコウアでンキャンプ場を予約したが、台風が来てキャンセルをした。
代わりに、韓国の映画を見たり、ベトナム料理を作ったりする等、お家にのんびりした。
Tôi đã đặt chỗ cắm trại ở Kouan cho thứ 7, chủ nhật tuần trước, nơi mà có thể ngắm núi Phú Sỹ ngày trước mắt, nhưng do bão tới nên tôi đã hủy.
Thay vào đó, tôi đã ở nhà xem phim Hàn rồi nấu món ăn Việt Nam
この頃、「ウ・ヨンウ弁護士は天才肌」という映画が流行っているようで見てみることにした。
すると、たった二日間でエピソード14まで見ていたほどその映画にハマっていた。
Gần đây, nghe nói phim Luật sư kỳ Lạ Wo Woung Wo rất hot nên tôi đã quyết định xem thử.
Và cuối cùng tôi lại nghiện phim đó tới mức xem đến Episode 14 chỉ trong 2 ngày.
自閉症を抱えている弁護士であるものの、人の前に弁護士として成長していく姿を描いているあらすじで魅力的な映画といえます。
Có thể nói đây là bộ phim hấp dẫn với câu chuyện kể về sự trưởng thành của một luật sư trước mắt người khác, cho dù đó là luật sư đang mắc bệnh tự kỉ
その映画を見ると、
生活上や恋愛等に自閉症の方の考えは一般の人とどう違うか、少しわかるようになれると思う為、見てみてくださいね
Nếu các bạn xem phim đó, tôi nghĩ các bạn có thể hiểu được chút nào đó như : trong cuộc sống hay tình yêu, suy nghĩ của người tự kỉ khác người thường như thế nào, nên các bạn xem thử nhé.
モモのブログへようこそ
自分が体験した事を基づいてブログを書いています。ご参考まで
今回のテーマは有休消化中、転職先に入社できるか、ベトナム語に翻訳します。
ーーーーーーーーーーーーーーーーーー
有給消化中に転職先に入社することを禁じる法律はありません。二重就労の禁止規定を設けている会社は多くありますが、それは本来の業務に専念させるための規定です。退職を前提とした有給消化中の転職は、前の企業(在職企業)と転職先の了解があれば、二重就労の禁止規定に抵触することはありません。ただし、必ず、両社の就業規則は確認するようにしておきましょう。
Không có luật nào cấm vào công ty mới khi đang sử dụng ngày phép có lương.
Có nhiều công ty thiết lập quy định cấm làm 2 nơi , nhưng đó là quy định để khiến người lao động chuyên tâm vào công việc chính. Nếu như nhận được sự đồng ý của nơi đang làm và nơi sắp làm, thì sẽ không bị vi phạm quy định cấm lao động hai nơi.Tuy nhiên, nhất định phải xác nhận với cả 2 công ty.
また、社会保険の手続き上、前の会社には有給消化中に、転職先に入社することを申し出る必要があります。なぜならば雇用保険に二重加入することはできず、退職を待たずに雇用保険の資格喪失手続きを行ってもらう必要があるからです。ちなみに、健康保険と厚生年金は、原則は、どちらか一方を選択する手続きをします。労災保険は二重加入できます。
Ngoài ra, về mặt thủ tục bảo hiểm xã hội, cần phải báo về việc sẽ vào công ty mới trong lúc sử dụng ngày phép có lương tới công ty trước đó.
Lí do là vì không thể vào bảo hiểm lao động 2 nơi, cần nhờ làm thủ tục mất tư cách bảo hiểm lao động mà không cần chờ nghỉ việc. Nhân tiện, về bảo hiểm sức khỏe và lương hưu quốc dân, sẽ làm thủ tục lựa chọn ở một trong 2 công ty. Có thể tham gia bảo hiểm tai nạn lao động ở cả 2 nơi.
なお転職先に対しては、前の会社の有給消化中に入社することをあらかじめ伝えるようにしてください。転職先の就業規則に、兼業の禁止や届出の義務が規定されている場合、就業規則違反行為として懲戒解雇などのリスクが発生する場合があります。
Hơn nữa, hãy thông báo sớm cho công ty mới về việc sẽ vào công ty trong lúc sử dụng ngày phép có lương của công ty cũ. Trường hợp ở phía công ty mới có quy định về nghĩa vụ báo cáo hay cấm làm 2 việc, sẽ có TH phát sinh rủi ro như bị sa thải kỷ luật do hành vi vi phạm quy tắc lao động.
※単語リスト:
・ 有給消化 ゆうきゅうしょうか sử dụng ngày phép có lương
・ 二重就労 にじゅうしゅうろう làm 2 nơi
・ 懲戒解雇 ちょうかいかいこ sa thải kỉ luật
・ 専念 せんねん chuyên tâm, tập trung
有休消化中転職先に入社OK?-Đi làm ở chỗ mới khi đang dùng ngày phép ?翻訳版
モモのブログへようこそ
自分が体験した事を基づいてブログを書いています。ご参考まで
今回のテーマは有休消化中、転職先に入社できるか、ベトナム語に翻訳します。
ーーーーーーーーーーーーーーーーーー
有給消化中に転職先に入社することを禁じる法律はありません。二重就労の禁止規定を設けている会社は多くありますが、それは本来の業務に専念させるための規定です。退職を前提とした有給消化中の転職は、前の企業(在職企業)と転職先の了解があれば、二重就労の禁止規定に抵触することはありません。ただし、必ず、両社の就業規則は確認するようにしておきましょう。
Không có luật nào cấm vào công ty mới khi đang sử dụng ngày phép có lương.
Có nhiều công ty thiết lập quy định cấm làm 2 nơi , nhưng đó là quy định để khiến người lao động chuyên tâm vào công việc chính. Nếu như nhận được sự đồng ý của nơi đang làm và nơi sắp làm, thì sẽ không bị vi phạm quy định cấm lao động hai nơi.Tuy nhiên, nhất định phải xác nhận với cả 2 công ty.
また、社会保険の手続き上、前の会社には有給消化中に、転職先に入社することを申し出る必要があります。なぜならば雇用保険に二重加入することはできず、退職を待たずに雇用保険の資格喪失手続きを行ってもらう必要があるからです。ちなみに、健康保険と厚生年金は、原則は、どちらか一方を選択する手続きをします。労災保険は二重加入できます。
Ngoài ra, về mặt thủ tục bảo hiểm xã hội, cần phải báo về việc sẽ vào công ty mới trong lúc sử dụng ngày phép có lương tới công ty trước đó.
Lí do là vì không thể vào bảo hiểm lao động 2 nơi, cần nhờ làm thủ tục mất tư cách bảo hiểm lao động mà không cần chờ nghỉ việc. Nhân tiện, về bảo hiểm sức khỏe và lương hưu quốc dân, sẽ làm thủ tục lựa chọn ở một trong 2 công ty. Có thể tham gia bảo hiểm tai nạn lao động ở cả 2 nơi.
なお転職先に対しては、前の会社の有給消化中に入社することをあらかじめ伝えるようにしてください。転職先の就業規則に、兼業の禁止や届出の義務が規定されている場合、就業規則違反行為として懲戒解雇などのリスクが発生する場合があります。
Hơn nữa, hãy thông báo sớm cho công ty mới về việc sẽ vào công ty trong lúc sử dụng ngày phép có lương của công ty cũ. Trường hợp ở phía công ty mới có quy định về nghĩa vụ báo cáo hay cấm làm 2 việc, sẽ có TH phát sinh rủi ro như bị sa thải kỷ luật do hành vi vi phạm quy tắc lao động.
※単語リスト:
・ 有給消化 ゆうきゅうしょうか sử dụng ngày phép có lương
・ 二重就労 にじゅうしゅうろう làm 2 nơi
・ 懲戒解雇 ちょうかいかいこ sa thải kỉ luật
・ 専念 せんねん chuyên tâm, tập trung
コロナ影響の影響で失業・収入減少等により生活上に困っている人が多いでしょう。
今年の確定申告期間は2月16日から3月15日まで、皆、確定申告を忘れないようにご注意ください。
先日インターネットで検索の結果、以下は申請したらもらえるお金の一覧、都道府県によって異なるかもしれないが、ご参考まで。
Có rất nhiều người gặp khó khăn trong cuộc sống do thất nghiệp, thu nhập giảm ... vì chịu ảnh hưởng của dịch corona.
Thời gian khai báo thuế năm nay là từ ngày 16 tháng 2 tới ngày 15 tháng 3, nên mọi người đừng quên khai báo nhé.
Mấ hôm trước, mình có tìm thử trên mạng thì thấy có danh sách những khoản tiền dưới đây - nếu đăng ký có thể sẽ nhận lại. Tuy nhiên, có vẻ như tùy theo mỗi tỉnh mà khác nhau, nên các bạn tham khảo nhé.
Link gốc tại đây: 人間ドック、電動自転車、リフォームまで「申請すればもらえるお金」一覧 (マネーポストWEB) - Yahoo!ニュース
申請すれば貰えるお金一覧_Danh sách những khoản tiền nếu đăng ký sẽ nhận được tại Nhật
コロナ影響の影響で失業・収入減少等により生活上に困っている人が多いでしょう。
今年の確定申告期間は2月16日から3月15日まで、皆、確定申告を忘れないようにご注意ください。
先日インターネットで検索の結果、以下は申請したらもらえるお金の一覧、都道府県によって異なるかもしれないが、ご参考まで。
Có rất nhiều người gặp khó khăn trong cuộc sống do thất nghiệp, thu nhập giảm ... vì chịu ảnh hưởng của dịch corona.
Thời gian khai báo thuế năm nay là từ ngày 16 tháng 2 tới ngày 15 tháng 3, nên mọi người đừng quên khai báo nhé.
Mấ hôm trước, mình có tìm thử trên mạng thì thấy có danh sách những khoản tiền dưới đây - nếu đăng ký có thể sẽ nhận lại. Tuy nhiên, có vẻ như tùy theo mỗi tỉnh mà khác nhau, nên các bạn tham khảo nhé.
Link gốc tại đây: 人間ドック、電動自転車、リフォームまで「申請すればもらえるお金」一覧 (マネーポストWEB) - Yahoo!ニュース
やせるホルモンって、ご存知の方がいらっしゃるでしょう
私は初めて聞きました。昨日テレビをみたところ、勉強になった。
同じように食べているのに、なぜか太らない人がいますね。😄
それは痩せるホルモンで決まっているそうだ。血内に痩せるホルモンが多い人は太りにくい。一方、少ない方が太りやすい。
ダイエット中の若者が少なくなく、人それぞれダイエットの方法が異なる。
しかし、誰しも体重増加の原因を知るとは限らない。体重増加を招く原因はやせるホルモンだけでなく、睡眠不足、運動不足等、生活習慣をベースに、体質の要因も関与しているのではないかと思う。
自分の痩せるホルモン量が少ない事を分かった人には、
・痩せるホルモン注射
・痩せるホルモン増加には野菜・果物など食事改善、
色々な方法がある。
ダイエットをしようしている皆、まずは痩せるホルモンの量を知りましょう
※ ご参考まで。👰
※ 私は医師・看護師ではありません。この記事は自分が見た事や聞いた事を基づいて書くに過ぎない。
Các bạn có biết về hooc môn gầy không ? Đây là lần đầu mình nghe thấy từ này. Lí do là do hôm qua khi xem ti vi, mình đã học được từ này.
Dù chúng ta ăn như nhau , vậy tại sao có người không béo nhỉ :D
Nghe nói là do lượng hooc môn gầy đấy. Người nào mà hooc môn gầy trong máu ít thì khó béo, và ngược lại người ít thì dễ béo,
Số người trẻ tuổi đang daiet không hề ít và cách giảm cân cũng tùy theo mỗi người mà khác nhau.
Tuy nhiên, không hẳn ai cũng biết nguyên nhiên tại sao mình tăng cân. Nguyên nhân gây ra hiện tượng tăng cân, không chỉ do hooc môn gầy mà có thể do thói quen sinh hoạt như thiếu ngủ, ít vận động... hay cũng có thể do thể chất.
Những người mà biết rõ lượng hooc môn gầy ít thì có thể tăng lượng hooc môn lên như : tiêm hooc môn, hay cải thiện dinh dưỡng.
Các bạn nào đang định daiet, hãy thử tìm hiểu về lượng hooc môn gầy của mình xem sao nhé. 🌷🌹
Link tham khảo: https://daoquehang.blogspot.com/2022/02/1.html
やせるホルモンって、なに? 自分の体験2
やせるホルモンって、ご存知の方がいらっしゃるでしょう
私は初めて聞きました。昨日テレビをみたところ、勉強になった。
同じように食べているのに、なぜか太らない人がいますね。😄
それは痩せるホルモンで決まっているそうだ。血内に痩せるホルモンが多い人は太りにくい。一方、少ない方が太りやすい。
ダイエット中の若者が少なくなく、人それぞれダイエットの方法が異なる。
しかし、誰しも体重増加の原因を知るとは限らない。体重増加を招く原因はやせるホルモンだけでなく、睡眠不足、運動不足等、生活習慣をベースに、体質の要因も関与しているのではないかと思う。
自分の痩せるホルモン量が少ない事を分かった人には、
・痩せるホルモン注射
・痩せるホルモン増加には野菜・果物など食事改善、
色々な方法がある。
ダイエットをしようしている皆、まずは痩せるホルモンの量を知りましょう
※ ご参考まで。👰
※ 私は医師・看護師ではありません。この記事は自分が見た事や聞いた事を基づいて書くに過ぎない。
Các bạn có biết về hooc môn gầy không ? Đây là lần đầu mình nghe thấy từ này. Lí do là do hôm qua khi xem ti vi, mình đã học được từ này.
Dù chúng ta ăn như nhau , vậy tại sao có người không béo nhỉ :D
Nghe nói là do lượng hooc môn gầy đấy. Người nào mà hooc môn gầy trong máu ít thì khó béo, và ngược lại người ít thì dễ béo,
Số người trẻ tuổi đang daiet không hề ít và cách giảm cân cũng tùy theo mỗi người mà khác nhau.
Tuy nhiên, không hẳn ai cũng biết nguyên nhiên tại sao mình tăng cân. Nguyên nhân gây ra hiện tượng tăng cân, không chỉ do hooc môn gầy mà có thể do thói quen sinh hoạt như thiếu ngủ, ít vận động... hay cũng có thể do thể chất.
Những người mà biết rõ lượng hooc môn gầy ít thì có thể tăng lượng hooc môn lên như : tiêm hooc môn, hay cải thiện dinh dưỡng.
Các bạn nào đang định daiet, hãy thử tìm hiểu về lượng hooc môn gầy của mình xem sao nhé. 🌷🌹
Link tham khảo: https://daoquehang.blogspot.com/2022/02/1.html
新しい環境に入ったら、自分が歓迎されるのかと悩んでいる人が多くているでしょう。
特に転職の時には、今の仕事が自分に合わないとか
職場で同僚との関係がうまくいかないとか
引っ越しの為とか
現の仕事では、自分のキャリアがアップできる所が見通せない、等何らかの理由で転職する事になる。
誰しも生活を安定させたいから、新しい環境に入る時、抵抗を感じるのはよく理解できる!
数年前、事務仕事がはじまったタイミングで、自分が仕事が出来るかな、と不安な日々を抱えていた。
しばらくして仕事の流れに慣れたら、自身を持ってきた。
やはり、どんな事をやっても自身を持つのは大切という事だ。
インプットとアウトプットという言葉を耳にしたことがありますか
インプットは情報を頭に入れるをいう。一方頭から情報を解放させるのがアウトプットだ。
毎日アウトプットよりインプットしている内容が多すぎて、ニュース・ユーチューブのような媒体からの内容についてどうやってアウトプットすれば良いか悩んでいる人がいるのではないかと思う。
例えば、授業に学んだ単語をメーモをしたり、口に出たりすることは効果がある学生のアウトプットの方法だと思われる。
但しそれ以外ほかの方法があるはずと私の考えだ。
先日図書館から借りた「頭のいいバカになれ」という本を読んでだ時、有効な情報をゲットした。
「自分がインプットした内容について、誰かに伝えたり、教えたりする事が最高のアウトプットになります。人に伝えられない、教えられないというのは自分でもまだその情報について十分に理解できてない事を意味する」
だからこそ、皆に紹介したいと共に効果があるかどうかその方法通りアウトプットをしてみます。
インプットとアウトプット
インプットとアウトプットという言葉を耳にしたことがありますか
インプットは情報を頭に入れるをいう。一方頭から情報を解放させるのがアウトプットだ。
毎日アウトプットよりインプットしている内容が多すぎて、ニュース・ユーチューブのような媒体からの内容についてどうやってアウトプットすれば良いか悩んでいる人がいるのではないかと思う。
例えば、授業に学んだ単語をメーモをしたり、口に出たりすることは効果がある学生のアウトプットの方法だと思われる。
但しそれ以外ほかの方法があるはずと私の考えだ。
先日図書館から借りた「頭のいいバカになれ」という本を読んでだ時、有効な情報をゲットした。
「自分がインプットした内容について、誰かに伝えたり、教えたりする事が最高のアウトプットになります。人に伝えられない、教えられないというのは自分でもまだその情報について十分に理解できてない事を意味する」
だからこそ、皆に紹介したいと共に効果があるかどうかその方法通りアウトプットをしてみます。
運転免許を取得するには、外国のみならず日本人には難しいと思われる。
Để lấy được bằng lái xe, tôi cho rằng không chỉ riêng người nước ngoài mà còn khó với cả người Nhật
なぜなら、国語の問題はともかく状況判断力も大事であるから。
Đó là vì không chỉ riêng vấn đề về quốc ngữ( tiếng Nhật) mà cả khả năng phán đoán tình huống cũng rất quan trọng
それでは、運転免許を取れるにはなんか方法があるか
Vậy, làm cách nào để có thể lấy được bằng lái xe ? Tôi sẽ giới thiệu tới các bạn nước ngoài đang sống ở Nhật
ひとまず、日本語障害を解決する必要である/外国先生のある自動車学校を探す。
自動車学校に通う間、科学試験・技能試験があり、教科書には記載されている日本語が漢字が多くて、ある程度日本語能力が必要。
Trước tiên, cần phải giải quyết rào cản tiếng Nhật / Hoặc tìm trường lái có giáo viên người nước ngoài
Trong khoảng thời gian bạn học tại trường lái, sẽ có các kì thi như lí thuyết, thực hành. Chữ hán tự được viết trong sách khá là nhiều nên , cần phải có năng lực tiếng Nhật ở một mức độ nào đó
N3ぐらいレベルなら頑張ればいけると考えられる為、まったく日本語が理解できない方は通うべきではない。
Nếu trình độ tiếng Nhật của bạn khoảng tầm n3, tôi nghỉ bạn có thể đi học được, còn đối với những ai không biết một chút tiếng Nhật thì không nên đi học làm gì nếu như bạn không muốn mất tiền oan.
前述した通り、外国先生のある自動車学校を探す事でできるが、
基本的な日本語を把握必要。外国語版での教科書を展開している学校が増えているのに、
道路標識等の意味が分かれなければ、実際は運転するとき危ないのではないかと思う。
→ある程度日本語の知識を準備して起きた方が良いのは私のアドバイスです。
Như ở trên tôi cũng có viết, về việc bạn có thể tìm trường lái có giáo viên người bản địa nhưng về cơ bản thì vẫn cần có năng lực tiếng Nhật, Hiện nay ở một số trường lái đang triển khai sách bằng ngôn ngữ nước ngoài nhưng,
bạn thử nghĩ xem nếu bạn không hiểu được ý nghĩa của bảng báo hiệu khi đi ngoài đường thì khi bạn lái xe thực tế chẳng phải sẽ rất nguy hiểm hay sao ?
Nên lời khuyên của tôi đó là nên chuẩn bị cho mình kiến thức tiếng Nhật cơ bản ở một mức độ nhất định
次、外国の免許を日本の免許に切替可能/Tiếp theo, đó là đổi bằng sang bằng Nhật
外国の免許を持っている方が日本の免許に切り替える事が出来るが発給国や取得状況等により、必要な書類が異なります。
Các bạn đã có bằng lái sẵn ở nước mình, có thể đổi sang bằng lái Nhật nhưng tùy theo quốc gia cấp bằng và tình trạng lấy mà giấy tờ cần thiết để đổi sẽ khác nhau
必要な書類:/Giấy tờ cần thiết
※ 外国の有効な運転免許証(失効した古い免許証もあればお持ちください。)
Bằng lái xe vẫn còn hiệu lực ở nước bạn (hãy mang cả bằng lái xe cũ hết hiệu lực nếu có)
※パスポート(古いパスポートもあればお持ちください。)
Hộ chiếu ( Hãy mang hộ chiếu cũ nếu có)
※外国免許証の日本語翻訳文
Bản dịch tiếng Nhật bằng lái xe ở nước bạn
日本語翻訳文は、下記の機関の作成したものに限ります。/Chỉ chấp nhận bản dịch tiếng Nhật của bằng lái xe từ các cơ sở dưới đây:
・在日大使館、領事館/ Đại sứ quán tại Nhật, lãnh sự quán
・日本自動車連盟(JAF)(神奈川支部 045-482-1255)/ Liên minh lái xe Nhật Bản(JAF)
・ジップラス株式会社(ZIPLUS Co., Ltd.)/ Công ty cổ phần ZIPLUS
※ 住民票の写し/ Bản sao phiếu dân cư
本籍(外国籍の方は国籍)が記載されていて、6か月以内に市区町村から発行されたもの。
Chấp nhận bản sao phiếu dân cư có ghi quốc tịch(đối với người nước ngoài) và được phát hành từ cơ quan chính quyền trong 6 tháng đổ lại
※ 住民票の写しについては、市区町村発行のものとし、コピー・複製等をしたものでは手続できません。
Về bản sao phiếu dân cư: phải là phiếu dân cư được phát hành từ cơ quan hành chính địa phương, những tờ giấy đã được copy lại hay chỉnh sửa sẽ không thể làm thủ tục
※ 外国籍の方は、在留カード、特別永住者証明書等
Người nước ngoài cần chuẩn bị thẻ ngoại kiểu, giấy chứng minh vĩnh trú...
※ 申請用写真 1枚
タテ3.0センチメートル×ヨコ2.4センチメートル
Ảnh đăng ký :1 tấm / 3X4cm
申請前6か月以内に撮影され、無帽、正面、上三分身、無背景のもの
Chấp nhận ảnh được chụp trong 6 tháng đổ lại trước khi đăng ký, ảnh không đội mũ, chụp chính diện khuôn mặt, chụp phần trên, không có phông nền
※ 日本の運転免許証(保有歴のある方のみ)
Bằng lái xe ở Nhật ( chỉ với những người đã từng ở Nhật)
現在お持ちの運転免許証、失効した運転免許証、米軍発行の運転許可証
※ 国外(際)運転免許証(発給を受けている方のみ)
Bằng lái xe nước ngoài ( chỉ với những người đang nhận cấp phát)
※ 眼鏡等(必要な方のみ)
Kính (chỉ với những người cần thiết)
※ 手数料 / tiền phí
※ 日本語でのコミュニケーションが困難な方は、日本語通訳人を同行してください。
Những người gặp khó khăn trong giao tiếp tiếng Nhật hãy dẫn theo thông dịch viên tiếng Nhật đi cùng
Về link bằng tiếng Việt xem tại đây:
https://jdl.asia/vi/switching_license
日本に運転免許を取得したい方へ
運転免許を取得するには、外国のみならず日本人には難しいと思われる。
Để lấy được bằng lái xe, tôi cho rằng không chỉ riêng người nước ngoài mà còn khó với cả người Nhật
なぜなら、国語の問題はともかく状況判断力も大事であるから。
Đó là vì không chỉ riêng vấn đề về quốc ngữ( tiếng Nhật) mà cả khả năng phán đoán tình huống cũng rất quan trọng
それでは、運転免許を取れるにはなんか方法があるか
Vậy, làm cách nào để có thể lấy được bằng lái xe ? Tôi sẽ giới thiệu tới các bạn nước ngoài đang sống ở Nhật
ひとまず、日本語障害を解決する必要である/外国先生のある自動車学校を探す。
自動車学校に通う間、科学試験・技能試験があり、教科書には記載されている日本語が漢字が多くて、ある程度日本語能力が必要。
Trước tiên, cần phải giải quyết rào cản tiếng Nhật / Hoặc tìm trường lái có giáo viên người nước ngoài
Trong khoảng thời gian bạn học tại trường lái, sẽ có các kì thi như lí thuyết, thực hành. Chữ hán tự được viết trong sách khá là nhiều nên , cần phải có năng lực tiếng Nhật ở một mức độ nào đó
N3ぐらいレベルなら頑張ればいけると考えられる為、まったく日本語が理解できない方は通うべきではない。
Nếu trình độ tiếng Nhật của bạn khoảng tầm n3, tôi nghỉ bạn có thể đi học được, còn đối với những ai không biết một chút tiếng Nhật thì không nên đi học làm gì nếu như bạn không muốn mất tiền oan.
前述した通り、外国先生のある自動車学校を探す事でできるが、
基本的な日本語を把握必要。外国語版での教科書を展開している学校が増えているのに、
道路標識等の意味が分かれなければ、実際は運転するとき危ないのではないかと思う。
→ある程度日本語の知識を準備して起きた方が良いのは私のアドバイスです。
Như ở trên tôi cũng có viết, về việc bạn có thể tìm trường lái có giáo viên người bản địa nhưng về cơ bản thì vẫn cần có năng lực tiếng Nhật, Hiện nay ở một số trường lái đang triển khai sách bằng ngôn ngữ nước ngoài nhưng,
bạn thử nghĩ xem nếu bạn không hiểu được ý nghĩa của bảng báo hiệu khi đi ngoài đường thì khi bạn lái xe thực tế chẳng phải sẽ rất nguy hiểm hay sao ?
Nên lời khuyên của tôi đó là nên chuẩn bị cho mình kiến thức tiếng Nhật cơ bản ở một mức độ nhất định
次、外国の免許を日本の免許に切替可能/Tiếp theo, đó là đổi bằng sang bằng Nhật
外国の免許を持っている方が日本の免許に切り替える事が出来るが発給国や取得状況等により、必要な書類が異なります。
Các bạn đã có bằng lái sẵn ở nước mình, có thể đổi sang bằng lái Nhật nhưng tùy theo quốc gia cấp bằng và tình trạng lấy mà giấy tờ cần thiết để đổi sẽ khác nhau
必要な書類:/Giấy tờ cần thiết
※ 外国の有効な運転免許証(失効した古い免許証もあればお持ちください。)
Bằng lái xe vẫn còn hiệu lực ở nước bạn (hãy mang cả bằng lái xe cũ hết hiệu lực nếu có)
※パスポート(古いパスポートもあればお持ちください。)
Hộ chiếu ( Hãy mang hộ chiếu cũ nếu có)
※外国免許証の日本語翻訳文
Bản dịch tiếng Nhật bằng lái xe ở nước bạn
日本語翻訳文は、下記の機関の作成したものに限ります。/Chỉ chấp nhận bản dịch tiếng Nhật của bằng lái xe từ các cơ sở dưới đây:
・在日大使館、領事館/ Đại sứ quán tại Nhật, lãnh sự quán
・日本自動車連盟(JAF)(神奈川支部 045-482-1255)/ Liên minh lái xe Nhật Bản(JAF)
・ジップラス株式会社(ZIPLUS Co., Ltd.)/ Công ty cổ phần ZIPLUS
※ 住民票の写し/ Bản sao phiếu dân cư
本籍(外国籍の方は国籍)が記載されていて、6か月以内に市区町村から発行されたもの。
Chấp nhận bản sao phiếu dân cư có ghi quốc tịch(đối với người nước ngoài) và được phát hành từ cơ quan chính quyền trong 6 tháng đổ lại
※ 住民票の写しについては、市区町村発行のものとし、コピー・複製等をしたものでは手続できません。
Về bản sao phiếu dân cư: phải là phiếu dân cư được phát hành từ cơ quan hành chính địa phương, những tờ giấy đã được copy lại hay chỉnh sửa sẽ không thể làm thủ tục
※ 外国籍の方は、在留カード、特別永住者証明書等
Người nước ngoài cần chuẩn bị thẻ ngoại kiểu, giấy chứng minh vĩnh trú...
※ 申請用写真 1枚
タテ3.0センチメートル×ヨコ2.4センチメートル
Ảnh đăng ký :1 tấm / 3X4cm
申請前6か月以内に撮影され、無帽、正面、上三分身、無背景のもの
Chấp nhận ảnh được chụp trong 6 tháng đổ lại trước khi đăng ký, ảnh không đội mũ, chụp chính diện khuôn mặt, chụp phần trên, không có phông nền
※ 日本の運転免許証(保有歴のある方のみ)
Bằng lái xe ở Nhật ( chỉ với những người đã từng ở Nhật)
現在お持ちの運転免許証、失効した運転免許証、米軍発行の運転許可証
※ 国外(際)運転免許証(発給を受けている方のみ)
Bằng lái xe nước ngoài ( chỉ với những người đang nhận cấp phát)
※ 眼鏡等(必要な方のみ)
Kính (chỉ với những người cần thiết)
※ 手数料 / tiền phí
※ 日本語でのコミュニケーションが困難な方は、日本語通訳人を同行してください。
Những người gặp khó khăn trong giao tiếp tiếng Nhật hãy dẫn theo thông dịch viên tiếng Nhật đi cùng
Về link bằng tiếng Việt xem tại đây:
https://jdl.asia/vi/switching_license
国民年金と厚生年金の違い点をご紹介致します
|
国民年金 |
厚生年金 |
加入対象者 Đối tượng tham gia |
20歳~60歳の全国民(自営業、学生、配偶者、無職者、主婦などの第1号被保険者・第3被保険者) Người dân trên toàn quốc từ 20 tuổi ~ 60 tuổi(người
đóng bảo hiểm loại 1, loại 3 như chủ DN, học sinh, người ngẫu phối vk / ck,
người thất nghiệp, vợ chồng) |
会社員や公務員(第2号被保険者)Nhân viên công ty và viên chức nhà nước(người đóng bảo hiểm loại 2) |
保険料/tiền bảo
hiểm đóng |
2020年度から(1万6540円) Từ năm 2020
là 16540 yên |
所得により異なる Khác nhau tùy theo thu nhập |
保険料支払い負担 Trả tiền bảo hiểm |
加入者の全額負担 Người tham gia trả toàn bộ |
事業主と折半 Người đóng chịu 1 nửa với chủ DN |
最低被保険者期間 Thời gian đóng bảo hiểm tối thiểu |
10年 10 năm |
1か月 1 tháng |
支給開始年齢 Độ tuổi bắt đầu được nhận |
65歳 65 tuổi |
65歳 65 tuổi |
|
|
|
|
|
|
1/ 第1号被保険者/第3号被保険者とは
※第1号被保険者:
日本に住んでいる20歳以上60歳未満の人は、すべて国民年金に加入し、将来、老齢基礎年金を受けます。国民年金では加入者を3種類に分けています。そのうち、20歳以上60歳未満の自営業者・農業者とその家族、学生、無職の人など、第2号被保険者、第3号被保険者でない人が第1号被保険者です。
Là những người trên 20 tuổi và nhỏ hơn 60 tuổi đã tham gia vào bảo hiểm 国民年金 có thể nhận được 老齢基礎年金(lương hưu tuổi già) trong tương lai 。Trong đó, những người không phải thuộc loại số 2 và số 3 như người không có nghề nghiệp, học sinh, tự kinh doanh, nhà nông và gia đình của những hộ đó mà từ 20 ~60 tuổi sẽ là đối tượng của loại số 1
※ 60歳以上で老齢基礎年金の受給資格期間を満たしていない方や、受給資格期間は満たしているが保険料を納付した期間が短かく満額(40年間保険料納付分)の老齢基礎年金が受けられない方は、65歳になるまで国民年金に任意加入することができます。
Trường hợp dù trên 60 tuổi nhưng chưa đủ thời gian nhận tư cách lấy số lương hưu tuổi già (老齢基礎年金) và TH đủ thời gian nhận tư cách nhưng không thể nhận được lương hưu tuổi già do tổng số tiền nộp BH ngắn( nộp tiền bảo hiểm 40 năm), thì có thể tự tham gia 国民年金 cho tới 65 tuổi
※第3号被保険者(配偶者の被扶養者となる方)/Loại bảo hiểm số 3(những người phụ thuộc vào vk or ck)
要件/ Điều kiện
+) 日本国内に住んでいること。/ Đang sống tại Nhật
+) 20歳以上60歳未満であること。/ Trên 20 tuổi ~ 60 tuổi
+) 厚生年金保険に加入する配偶者(65歳以上70歳未満で老齢または退職を理由とする年金の受給権を有する人は除く)に扶養されており、原則として年収が130万円未満であること。(参照 被扶養者認定の収入要件)/ Là những người phụ thuộc vào vợ or ck đang tham gia bảo hiểm 厚生年金、về nguyên tắc thu nhập <130 man
手続き/Thủ tục
第3号被保険者の方は、配偶者の勤務している事業所を通じて手続きしてください。/ Tiến hành thủ tục thông qua nơi làm việc của vk or ck
2. 国民年金に加入することで受けられる給付の種類
Những loại trợ cấp mà người tham gia 国民年金 sẽ nhận được:
+) 老齢基礎年金 / Lương hưu cơ bản dành cho người già
+) 障害基礎年金 / Lương hưu cơ bản cho người khuyết tật
+) 遺族基礎年金/ Lương hưu cơ bản dành cho người sống(tiền tử tuất)
+) 第1号被保険者の独自給付(付加年金・寡婦年金・死亡一時金)/ Trợ cấp riêng của người đóng bảo hiểm loại 1( 付加年金・寡婦年金・死亡一時金)
+) 短期在留外国人の脱退一時金 / Tiền trợ cấp(trọn gói) trả 1 lần khi người nước ngoài có thời gian cư trú ngắn tại Nhật về nước
国民年金と厚生年金の違い_翻訳版
国民年金と厚生年金の違い点をご紹介致します
|
国民年金 |
厚生年金 |
加入対象者 Đối tượng tham gia |
20歳~60歳の全国民(自営業、学生、配偶者、無職者、主婦などの第1号被保険者・第3被保険者) Người dân trên toàn quốc từ 20 tuổi ~ 60 tuổi(người
đóng bảo hiểm loại 1, loại 3 như chủ DN, học sinh, người ngẫu phối vk / ck,
người thất nghiệp, vợ chồng) |
会社員や公務員(第2号被保険者)Nhân viên công ty và viên chức nhà nước(người đóng bảo hiểm loại 2) |
保険料/tiền bảo
hiểm đóng |
2020年度から(1万6540円) Từ năm 2020
là 16540 yên |
所得により異なる Khác nhau tùy theo thu nhập |
保険料支払い負担 Trả tiền bảo hiểm |
加入者の全額負担 Người tham gia trả toàn bộ |
事業主と折半 Người đóng chịu 1 nửa với chủ DN |
最低被保険者期間 Thời gian đóng bảo hiểm tối thiểu |
10年 10 năm |
1か月 1 tháng |
支給開始年齢 Độ tuổi bắt đầu được nhận |
65歳 65 tuổi |
65歳 65 tuổi |
|
|
|
|
|
|
1/ 第1号被保険者/第3号被保険者とは
※第1号被保険者:
日本に住んでいる20歳以上60歳未満の人は、すべて国民年金に加入し、将来、老齢基礎年金を受けます。国民年金では加入者を3種類に分けています。そのうち、20歳以上60歳未満の自営業者・農業者とその家族、学生、無職の人など、第2号被保険者、第3号被保険者でない人が第1号被保険者です。
Là những người trên 20 tuổi và nhỏ hơn 60 tuổi đã tham gia vào bảo hiểm 国民年金 có thể nhận được 老齢基礎年金(lương hưu tuổi già) trong tương lai 。Trong đó, những người không phải thuộc loại số 2 và số 3 như người không có nghề nghiệp, học sinh, tự kinh doanh, nhà nông và gia đình của những hộ đó mà từ 20 ~60 tuổi sẽ là đối tượng của loại số 1
※ 60歳以上で老齢基礎年金の受給資格期間を満たしていない方や、受給資格期間は満たしているが保険料を納付した期間が短かく満額(40年間保険料納付分)の老齢基礎年金が受けられない方は、65歳になるまで国民年金に任意加入することができます。
Trường hợp dù trên 60 tuổi nhưng chưa đủ thời gian nhận tư cách lấy số lương hưu tuổi già (老齢基礎年金) và TH đủ thời gian nhận tư cách nhưng không thể nhận được lương hưu tuổi già do tổng số tiền nộp BH ngắn( nộp tiền bảo hiểm 40 năm), thì có thể tự tham gia 国民年金 cho tới 65 tuổi
※第3号被保険者(配偶者の被扶養者となる方)/Loại bảo hiểm số 3(những người phụ thuộc vào vk or ck)
要件/ Điều kiện
+) 日本国内に住んでいること。/ Đang sống tại Nhật
+) 20歳以上60歳未満であること。/ Trên 20 tuổi ~ 60 tuổi
+) 厚生年金保険に加入する配偶者(65歳以上70歳未満で老齢または退職を理由とする年金の受給権を有する人は除く)に扶養されており、原則として年収が130万円未満であること。(参照 被扶養者認定の収入要件)/ Là những người phụ thuộc vào vợ or ck đang tham gia bảo hiểm 厚生年金、về nguyên tắc thu nhập <130 man
手続き/Thủ tục
第3号被保険者の方は、配偶者の勤務している事業所を通じて手続きしてください。/ Tiến hành thủ tục thông qua nơi làm việc của vk or ck
2. 国民年金に加入することで受けられる給付の種類
Những loại trợ cấp mà người tham gia 国民年金 sẽ nhận được:
+) 老齢基礎年金 / Lương hưu cơ bản dành cho người già
+) 障害基礎年金 / Lương hưu cơ bản cho người khuyết tật
+) 遺族基礎年金/ Lương hưu cơ bản dành cho người sống(tiền tử tuất)
+) 第1号被保険者の独自給付(付加年金・寡婦年金・死亡一時金)/ Trợ cấp riêng của người đóng bảo hiểm loại 1( 付加年金・寡婦年金・死亡一時金)
+) 短期在留外国人の脱退一時金 / Tiền trợ cấp(trọn gói) trả 1 lần khi người nước ngoài có thời gian cư trú ngắn tại Nhật về nước
久しくブログを投稿していない。
最近、国籍を問わず日本にあるあらゆる制度を勉強していて、今日は遺族年金の概要を皆へご紹介致します。
ベトナム語で簡単な説明をする。
1. 遺族年金とは/ Tiền tử tuất là gì
遺族年金は、国民年金または厚生年金保険の被保険者または被保険者であった方が、亡くなったときに、その方によって生計を維持されていた遺族が受けることができる年金です。
Tiền từ tuất là khoản tiền lương hưu mà gia quyến(người nhà của người đã mất) có thể nhận được để tiếp tục duy trì kế sinh nhai(sinh hoạt cuộc sống) khi mà người đóng bảo lương hưu quốc dân(国民年金), bảo hiểm lương hưu (厚生年金保険)mất
2.種類/Các loại
遺族年金には、「遺族基礎年金」「遺族厚生年金」があり、亡くなられた方の年金の納付状況などによって、いずれかまたは両方の年金が支給されます。
Có 2 loại đó là : Lương hưu cơ bản cho người sống (遺族基礎年金) và lương hưu phúc lợi cho người sống(遺族厚生年金), tùy theo tình trạng nộp lương hưu của người đã mất mà người còn sống có thể nhận được cả 2 loại trên hoặc nhận 1 trong 2.
※「遺族基礎年金」は、一定の条件を満たしている国民年金の加入者、または加入者であった方が亡くなった際に、その方によって生計を維持されていた子(18歳に到達した年度の末日までの子。障害のある子は20歳未満)のいる配偶者またはその子に対して支給されます。
[Lương hưu cơ bản cho người sống/遺族基礎年金] : Đối tượng được nhận trợ cấp là người vợ/ck có con(người con đủ 18 tuổi cho đến ngày cuối cùng của năm đó , TH có con tàn tật : chưa đủ 20 tuổi) hoặc người con cần phải duy trì kế sinh nhai , khi mà người tham gia bảo hiểm lương hưu quốc dân (国民年金) đạt điều kiện nhất định hoặc người tham gia bảo hiểm mất
※「遺族厚生年金」は、一定の条件を満たしている厚生年金保険の加入者、または加入者であった方が亡くなった際に、その方によって生計を維持されていた一定の遺族に対して支給されます。
[Lương hưu phúc lợi cho người sống/遺族厚生年金]: đối tượng nhận là gia quyến(người thân của người đã mất) cần duy trì kế sinh nhai, khi người tham gia bảo hiểm của bảo hiểm lương hưu(厚生年金保険) đã đạt tới điều kiện nhất định , hoặc người tham gia bảo hiểm mất.
→TỔNG KẾT LẠI:
+ Người đóng 国民年金:khi mất người nhà sẽ nhận 遺族基礎年金
+ Người đóng 厚生年金: khi mất người nhà sẽ nhận 遺族厚生年金
■ 遺族基礎年金/ Lương hưu cơ bản cho người sống
手続き:/ Thủ tục
※市(区)役所または町村役場に死亡届を提出します。
Nộp giấy chứng tử tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hay tòa thị chính thôn xóm
※亡くなった方が年金受給者だった場合は、年金事務所に「受給権者死亡届」を提出します。
Trường hợp người mất là người nhận lương hưu, thì cần nộp [giấy chứng tử của người thụ hưởng(người nhận trợ cấp)] lên văn phòng lương hưu
※「年金請求書」ならびに下記に記載した必要書類を市(区)役所または町村役場に提出します。
Nộp [giấy yêu cầu thanh toán lương hưu] cũng như các giấy tờ cần thiết tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hoặc tòa thị chính thôn xóm
※「年金証書」「年金決定通知書」「年金を受給される皆様へ(パンフレット)」が日本年金機構から届きます。
[Giấy chứng nhận lương hưu], [giấy thông báo quyết định lương hưu], [tờ rơi quảng cáo tới những người được nhận lương hưu] từ cơ quan lương hưu nhà nước sẽ được gửi đến
※年金証書が届いてから約1~2カ月後に、年金の振込みが始まります。
Tiền lương hưu sẽ được chuyển khoản kể từ sau 1 ~ 2 tháng từ lúc nhận được giấy chứng nhận lương hưu
■ 遺族厚生年金/ Lương hưu phúc lợi cho người sống
手続き/ Thủ tục
※市(区)役所または町村役場に死亡届を提出します。
Nộp giấy chứng tử tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hay tòa thị chính thôn xóm
※亡くなった方が厚生年金保険の加入者だった場合、会社等から「資格喪失届」を提出してもらいます。亡くなった方が年金受給者だった場合、年金事務所に「受給権者死亡届」を提出します。
Trường hợp người mất là người tham gia bảo hiểm lương hưu, cần yêu cầu phía công ty nơi từng làm việc nộp [giấy bị mất tư cách]. Trường hợp người mất là người nhận trợ cấp lương hưu, hãy nộp [giấy chứng tử của người thụ hưởng(người nhận trợ cấp) tới văn phòng lương hưu
※「年金請求書」ならびに下記に記載した必要書類を、年金事務所、「街角の年金相談センター」等に提出します。
Nộp [giấy yêu cầu thanh toán lương hưu] và những giấy tờ cần thiết tới văn phòng lương hưu, [trung tâm thảo luận lương hưu]
※「年金証書」「年金決定通知書」「年金を受給される皆様へ(パンフレット)」が日本年金機構から届きます。
[Giấy chứng nhận lương hưu], [giấy thông báo quyết định lương hưu], [tờ rơi quảng cáo tới những người được nhận lương hưu] từ cơ quan lương hưu nhà nước sẽ được gửi đến
※年金証書が届いてから約1~2カ月後に、年金の振込みが始まります。
Tiền lương hưu sẽ được chuyển khoản kể từ sau 1 ~ 2 tháng từ lúc nhận được giấy chứng nhận lương hưu
3. 手続き期限/Thời hạn làm thủ tục
遺族年金の請求に関する手続き期限についてですが、遺族基礎年金、遺族厚生年金ともに、支給事由が発生した日(通常は死亡日)の翌日から5年です。5年を経過すると時効により受給権が消滅することがあります。
Thời hạn làm thủ tục yêu cầu thanh toán tiền tử tuất của tiền lương hưu cơ bản cho người sống sót và lương hưu phúc lợi cho người sống đó là 5 năm kể từ sau ngày mất . Nếu quá thời gian 5 năm, sẽ bị mất quyền nhận trợ cấp。
遺族年金 - Tiền tử tuất
久しくブログを投稿していない。
最近、国籍を問わず日本にあるあらゆる制度を勉強していて、今日は遺族年金の概要を皆へご紹介致します。
ベトナム語で簡単な説明をする。
1. 遺族年金とは/ Tiền tử tuất là gì
遺族年金は、国民年金または厚生年金保険の被保険者または被保険者であった方が、亡くなったときに、その方によって生計を維持されていた遺族が受けることができる年金です。
Tiền từ tuất là khoản tiền lương hưu mà gia quyến(người nhà của người đã mất) có thể nhận được để tiếp tục duy trì kế sinh nhai(sinh hoạt cuộc sống) khi mà người đóng bảo lương hưu quốc dân(国民年金), bảo hiểm lương hưu (厚生年金保険)mất
2.種類/Các loại
遺族年金には、「遺族基礎年金」「遺族厚生年金」があり、亡くなられた方の年金の納付状況などによって、いずれかまたは両方の年金が支給されます。
Có 2 loại đó là : Lương hưu cơ bản cho người sống (遺族基礎年金) và lương hưu phúc lợi cho người sống(遺族厚生年金), tùy theo tình trạng nộp lương hưu của người đã mất mà người còn sống có thể nhận được cả 2 loại trên hoặc nhận 1 trong 2.
※「遺族基礎年金」は、一定の条件を満たしている国民年金の加入者、または加入者であった方が亡くなった際に、その方によって生計を維持されていた子(18歳に到達した年度の末日までの子。障害のある子は20歳未満)のいる配偶者またはその子に対して支給されます。
[Lương hưu cơ bản cho người sống/遺族基礎年金] : Đối tượng được nhận trợ cấp là người vợ/ck có con(người con đủ 18 tuổi cho đến ngày cuối cùng của năm đó , TH có con tàn tật : chưa đủ 20 tuổi) hoặc người con cần phải duy trì kế sinh nhai , khi mà người tham gia bảo hiểm lương hưu quốc dân (国民年金) đạt điều kiện nhất định hoặc người tham gia bảo hiểm mất
※「遺族厚生年金」は、一定の条件を満たしている厚生年金保険の加入者、または加入者であった方が亡くなった際に、その方によって生計を維持されていた一定の遺族に対して支給されます。
[Lương hưu phúc lợi cho người sống/遺族厚生年金]: đối tượng nhận là gia quyến(người thân của người đã mất) cần duy trì kế sinh nhai, khi người tham gia bảo hiểm của bảo hiểm lương hưu(厚生年金保険) đã đạt tới điều kiện nhất định , hoặc người tham gia bảo hiểm mất.
→TỔNG KẾT LẠI:
+ Người đóng 国民年金:khi mất người nhà sẽ nhận 遺族基礎年金
+ Người đóng 厚生年金: khi mất người nhà sẽ nhận 遺族厚生年金
■ 遺族基礎年金/ Lương hưu cơ bản cho người sống
手続き:/ Thủ tục
※市(区)役所または町村役場に死亡届を提出します。
Nộp giấy chứng tử tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hay tòa thị chính thôn xóm
※亡くなった方が年金受給者だった場合は、年金事務所に「受給権者死亡届」を提出します。
Trường hợp người mất là người nhận lương hưu, thì cần nộp [giấy chứng tử của người thụ hưởng(người nhận trợ cấp)] lên văn phòng lương hưu
※「年金請求書」ならびに下記に記載した必要書類を市(区)役所または町村役場に提出します。
Nộp [giấy yêu cầu thanh toán lương hưu] cũng như các giấy tờ cần thiết tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hoặc tòa thị chính thôn xóm
※「年金証書」「年金決定通知書」「年金を受給される皆様へ(パンフレット)」が日本年金機構から届きます。
[Giấy chứng nhận lương hưu], [giấy thông báo quyết định lương hưu], [tờ rơi quảng cáo tới những người được nhận lương hưu] từ cơ quan lương hưu nhà nước sẽ được gửi đến
※年金証書が届いてから約1~2カ月後に、年金の振込みが始まります。
Tiền lương hưu sẽ được chuyển khoản kể từ sau 1 ~ 2 tháng từ lúc nhận được giấy chứng nhận lương hưu
■ 遺族厚生年金/ Lương hưu phúc lợi cho người sống
手続き/ Thủ tục
※市(区)役所または町村役場に死亡届を提出します。
Nộp giấy chứng tử tới cơ quan hành chính thành phố(quận) hay tòa thị chính thôn xóm
※亡くなった方が厚生年金保険の加入者だった場合、会社等から「資格喪失届」を提出してもらいます。亡くなった方が年金受給者だった場合、年金事務所に「受給権者死亡届」を提出します。
Trường hợp người mất là người tham gia bảo hiểm lương hưu, cần yêu cầu phía công ty nơi từng làm việc nộp [giấy bị mất tư cách]. Trường hợp người mất là người nhận trợ cấp lương hưu, hãy nộp [giấy chứng tử của người thụ hưởng(người nhận trợ cấp) tới văn phòng lương hưu
※「年金請求書」ならびに下記に記載した必要書類を、年金事務所、「街角の年金相談センター」等に提出します。
Nộp [giấy yêu cầu thanh toán lương hưu] và những giấy tờ cần thiết tới văn phòng lương hưu, [trung tâm thảo luận lương hưu]
※「年金証書」「年金決定通知書」「年金を受給される皆様へ(パンフレット)」が日本年金機構から届きます。
[Giấy chứng nhận lương hưu], [giấy thông báo quyết định lương hưu], [tờ rơi quảng cáo tới những người được nhận lương hưu] từ cơ quan lương hưu nhà nước sẽ được gửi đến
※年金証書が届いてから約1~2カ月後に、年金の振込みが始まります。
Tiền lương hưu sẽ được chuyển khoản kể từ sau 1 ~ 2 tháng từ lúc nhận được giấy chứng nhận lương hưu
3. 手続き期限/Thời hạn làm thủ tục
遺族年金の請求に関する手続き期限についてですが、遺族基礎年金、遺族厚生年金ともに、支給事由が発生した日(通常は死亡日)の翌日から5年です。5年を経過すると時効により受給権が消滅することがあります。
Thời hạn làm thủ tục yêu cầu thanh toán tiền tử tuất của tiền lương hưu cơ bản cho người sống sót và lương hưu phúc lợi cho người sống đó là 5 năm kể từ sau ngày mất . Nếu quá thời gian 5 năm, sẽ bị mất quyền nhận trợ cấp。
ゴールデンウイーク連休、ステイホーム
もう4月に入った。時間を長く感じたり、短く感じたり時がある。
しかし、最近時の流れが早い感じる。
「大事なことを忘れるのが、男の子、
余計な事を覚えるのが、女の子」
という格言がある。
確かに済んだなことを忘れずに一生覚えている女性の方が多い。
去年の事を顧みっている私は今、残念極まりない感じる。
ある日、「あなたの目標はなんですか」と聞かれて、私は答えられなかった。
普段、「これがほしい」、「それをかいたい」、「この仕事をやりたい」のように友達とよくしゃべっていたのに。
毎日、アルバイト仕事を終え、帰った後、晩御飯を作り次第ご飯を食べながらぼんやりしてテレビをみる私はそういうふうに生活を送っている。一日を終えて、振り返ったところまだ何もしていないほど時間の経つのは早かった。
休み日に英語・日本語を勉強したり、ブログを書いたり、掃除したり、読書をしたりする。ですが、いくら忙しくても余計な事を覚える時間がまだある。
余計な事とは良いことがあるし、悪いこともある。良くない事を思い出す時、新しい挑戦を付きつくのに抵抗感があって、自身をなくなってしまう。
時間の経つのが早い
もう4月に入った。時間を長く感じたり、短く感じたり時がある。
しかし、最近時の流れが早い感じる。
「大事なことを忘れるのが、男の子、
余計な事を覚えるのが、女の子」
という格言がある。
確かに済んだなことを忘れずに一生覚えている女性の方が多い。
去年の事を顧みっている私は今、残念極まりない感じる。
ある日、「あなたの目標はなんですか」と聞かれて、私は答えられなかった。
普段、「これがほしい」、「それをかいたい」、「この仕事をやりたい」のように友達とよくしゃべっていたのに。
毎日、アルバイト仕事を終え、帰った後、晩御飯を作り次第ご飯を食べながらぼんやりしてテレビをみる私はそういうふうに生活を送っている。一日を終えて、振り返ったところまだ何もしていないほど時間の経つのは早かった。
休み日に英語・日本語を勉強したり、ブログを書いたり、掃除したり、読書をしたりする。ですが、いくら忙しくても余計な事を覚える時間がまだある。
余計な事とは良いことがあるし、悪いこともある。良くない事を思い出す時、新しい挑戦を付きつくのに抵抗感があって、自身をなくなってしまう。
ある日、小学校や中学校を卒業後の音沙汰ない友達からの連絡が来たら、
たぶん誰でもビックリするだろう。
私も同じだった。
通勤電車を待っている間に、中学校の同級生のメッセージを貰った。久しくしゃべらない為、時間の立つに気を付かず、話が尽きないほど相手の家族や仕事などの色々な話をしました。
ただ、1時間を超えて、「お前、お金を貸してくれない」と彼奴が話題を変えてきた。
その時、彼奴にお金を貸してあげると私たちがお互いに続けられていて、一方、やんわり断ると、今日の話は最終になり、今後彼奴からの連絡が来ないはずと私は考えた。
ある日、音沙汰ない友達からの連絡
ある日、小学校や中学校を卒業後の音沙汰ない友達からの連絡が来たら、
たぶん誰でもビックリするだろう。
私も同じだった。
通勤電車を待っている間に、中学校の同級生のメッセージを貰った。久しくしゃべらない為、時間の立つに気を付かず、話が尽きないほど相手の家族や仕事などの色々な話をしました。
ただ、1時間を超えて、「お前、お金を貸してくれない」と彼奴が話題を変えてきた。
その時、彼奴にお金を貸してあげると私たちがお互いに続けられていて、一方、やんわり断ると、今日の話は最終になり、今後彼奴からの連絡が来ないはずと私は考えた。
2. nộp giấy thông báo nghỉ việc lên 入館
Vì sao các bạn phải nộp ?
Công ty hiện tại đang cấp visa của bạn là công ty A nhưng bạn lại nghỉ, nếu như bạn không thông báo với bên cục xuất nhập cảnh như từ ngày này tháng này tôi nghỉ tại công ty A rồi chẳng hạn thì có thể sau này tới lúc bạn vào công ty mới khi bạn đi gia hạn visa bạn sẽ bị bên cục làm khó rồi vặn vẹo. -> Nên hãy cứ làm theo đúng thủ tục nhé .
Về cách viết , bạn hãy tham khảo ở đường link này nhé.
http://www.moj.go.jp/nyuukokukanri/kouhou/nyuukokukanri10_00015.html
- tìm tới cột : 届出事項及び届出書参考様式, sẽ có phần 2 và 4
(2): trường hợp chỉ viết thông báo nghỉ việc
(4): trường hợp viết thông báo nghỉ việc chỗ cũ và ghi chỗ làm mới (tức là khi bạn đã vào chỗ làm mới từ ngày vào trong vòng 14 ngày bạn phải thông báo )
Còn trường hợp bạn nghỉ chỗ cũ, đã xin được chỗ mới nhưng chưa tới ngày đi làm tức naitei thì chỉ cần viết theo trường hợp của (2) là ok nhé.
- Tại cả (2) và (4) khi bạn muốn viết, hãy vào link trên click vào bản excel và điền theo form ví dụ có trong link đó.
Dưới đây là tờ mẫu và mình sẽ chỉ các bạn cách viết
Những việc cần làm sau khi nghỉ việc tại Nhật - 2
2. nộp giấy thông báo nghỉ việc lên 入館
Vì sao các bạn phải nộp ?
Công ty hiện tại đang cấp visa của bạn là công ty A nhưng bạn lại nghỉ, nếu như bạn không thông báo với bên cục xuất nhập cảnh như từ ngày này tháng này tôi nghỉ tại công ty A rồi chẳng hạn thì có thể sau này tới lúc bạn vào công ty mới khi bạn đi gia hạn visa bạn sẽ bị bên cục làm khó rồi vặn vẹo. -> Nên hãy cứ làm theo đúng thủ tục nhé .
Về cách viết , bạn hãy tham khảo ở đường link này nhé.
http://www.moj.go.jp/nyuukokukanri/kouhou/nyuukokukanri10_00015.html
- tìm tới cột : 届出事項及び届出書参考様式, sẽ có phần 2 và 4
(2): trường hợp chỉ viết thông báo nghỉ việc
(4): trường hợp viết thông báo nghỉ việc chỗ cũ và ghi chỗ làm mới (tức là khi bạn đã vào chỗ làm mới từ ngày vào trong vòng 14 ngày bạn phải thông báo )
Còn trường hợp bạn nghỉ chỗ cũ, đã xin được chỗ mới nhưng chưa tới ngày đi làm tức naitei thì chỉ cần viết theo trường hợp của (2) là ok nhé.
- Tại cả (2) và (4) khi bạn muốn viết, hãy vào link trên click vào bản excel và điền theo form ví dụ có trong link đó.
Dưới đây là tờ mẫu và mình sẽ chỉ các bạn cách viết