background img

モモのブログへようこそ。個人ブログであり、日本語、個人的な意見や感想など共有しているブログです。。 T_T

 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 

よく使われている表現4ーNhững từ hay được sử dụng phần 4

 Lâu lâu, lại quên mất blog mình có topic dạng như thế này :D

Người Nhật họ có câu, "Quen thay vì học ー習うより慣れる”, câu này không sai. 

Lí do vì sao ? Đó là vì mình nhận ra dù học nhiều bao nhiêu chăng nữa , nhưng nếu không có cơ hội áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày thì cũng vậy . 

Cái này không chỉ riêng ngôn ngữ , mà cả kĩ thuật, chuyên môn cũng vậy . 

Học nhiều, học mãi không vô vào đầu nên vài tháng trở lại đây, mình đã học tiếng Nhật qua truyện tranh. 

Nay mình tiếp tục chia sẻ tới các bạn những từ hay được sử dụng phần 4 nha. Hi vọng giúp ích cho các bạn. 



1.○○でも○○

-> Khác với ても/でも ý nghĩa : Dù, mặc dù thì :

Nでも○○: Đưa ra gợi ý cho đối phương. NHững thứ như là thì sao ?

※ Ví dụ: 

A: お腹がすいちゃった。

B:ビールでもいかがですか


2.用が済むまで đến khi xong việc

" Đến khi xong việc " -> từ này có muôn vàn cách nói trong tiếng Nhật, nhưng bạn áp dụng thử cách nói này xem sao nha. 

※ Ví dụ:

A: ここにいつまでいますか

B: 用が済むまで


3.風邪に当たる đi hóng gió 

Cho đến trước khi đọc truyện tranh thì mình cũng không biết cách nói này các bạn ạ. Dù nói là ở Nhật 10 năm hay bao nhiêu năm đi chăng nữa, nếu bình thường không có cơ hội nói thì chắc hẳn sẽ không ai biết về cách diễn đạt này. 

少し風に当たってたんじゃ 


 今日から日本語能力試験の結果を確認する事が出来るでしょう。

Từ hôm nay, là có thể xem kết quả kì thi năng lực tiếng Nhật.

この試験が在日中の外国人に対して意味があります。

Đây là kì thi có ý nghĩa đối với các bạn người nước ngoài đang sinh sống tại Nhật

なぜなら、求職活動や転職に役に立つ前提として一つ条件だと思われているから。

Vì nó được cho là 1 trong những điều kiện tiền đề giúp ích trong hoạt động tìm kiếm việc làm hay khi chuyển việc.

日本と同じ、ベトナムにも資格も重視されている。大学卒業証明書とか、専門資格とか等、資格とは仕事出来るかを評価するには一つの条件の事。

Cũng giống với Nhật, ở Việt Nam bằng cấp cũng được coi trọng. 

Những bằng cấp như giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học, bằng cấp chuyên môn ... là một điều kiện để đánh giá xem bạn có làm được việc hay không.

特に海外企業で働く際、面接官が応募者に言語資格を求めているのは当然の事だ。

Đặc biệt là khi làm việc cho các xí nghiệp nước ngoài, việc nhà tuyển dụng đòi hỏi ở ứng viên bằng cấp về ngôn ngữ là chuyện đương nhiên. 

しかし、私にとって資格は評価の条件の一つだといっても、所詮たったの紙であり、

いくら資格を取得しても、仕事上の柔軟性や技術力等持てなければ意味がないと思う。

Tuy nhiên, đối với tôi , dù nói bằng cấp là 1 điều kiện để đánh giá thì suy cho cùng nó cũng chỉ là 1 tờ giấy, dù có lấy được bao nhiêu bằng cấp đi chăng nữa nhưng nếu không có sự linh hoạt hay khả năng kĩ thuật trong công việc thì cũng không có ý nghĩa gì cả.

あなたはどう考えていらっしゃいますか

Còn bạn thì sao? Bạn đang nghĩ như thế nào

あなたの考えを聞かせてください。 Hãy nói cho tôi suy nghĩ của bạn nhé

資格は必要?


資格は求職活動や転職に役に立ちますか

 今日から日本語能力試験の結果を確認する事が出来るでしょう。

Từ hôm nay, là có thể xem kết quả kì thi năng lực tiếng Nhật.

この試験が在日中の外国人に対して意味があります。

Đây là kì thi có ý nghĩa đối với các bạn người nước ngoài đang sinh sống tại Nhật

なぜなら、求職活動や転職に役に立つ前提として一つ条件だと思われているから。

Vì nó được cho là 1 trong những điều kiện tiền đề giúp ích trong hoạt động tìm kiếm việc làm hay khi chuyển việc.

日本と同じ、ベトナムにも資格も重視されている。大学卒業証明書とか、専門資格とか等、資格とは仕事出来るかを評価するには一つの条件の事。

Cũng giống với Nhật, ở Việt Nam bằng cấp cũng được coi trọng. 

Những bằng cấp như giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học, bằng cấp chuyên môn ... là một điều kiện để đánh giá xem bạn có làm được việc hay không.

特に海外企業で働く際、面接官が応募者に言語資格を求めているのは当然の事だ。

Đặc biệt là khi làm việc cho các xí nghiệp nước ngoài, việc nhà tuyển dụng đòi hỏi ở ứng viên bằng cấp về ngôn ngữ là chuyện đương nhiên. 

しかし、私にとって資格は評価の条件の一つだといっても、所詮たったの紙であり、

いくら資格を取得しても、仕事上の柔軟性や技術力等持てなければ意味がないと思う。

Tuy nhiên, đối với tôi , dù nói bằng cấp là 1 điều kiện để đánh giá thì suy cho cùng nó cũng chỉ là 1 tờ giấy, dù có lấy được bao nhiêu bằng cấp đi chăng nữa nhưng nếu không có sự linh hoạt hay khả năng kĩ thuật trong công việc thì cũng không có ý nghĩa gì cả.

あなたはどう考えていらっしゃいますか

Còn bạn thì sao? Bạn đang nghĩ như thế nào

あなたの考えを聞かせてください。 Hãy nói cho tôi suy nghĩ của bạn nhé

資格は必要?



 お盆休みを満喫している人が多いでしょう

例年はお盆休みにはキャンプに行ったり友達のお家へ遊びに行ったりしている。でも、今年は私の会社にはお盆休みがないから何処へも行かなかった。

Chắc hẳn có nhiều người đang tận hưởng kì nghỉ Obon. 

Hàng năm, vào ngày nghỉ Obon tôi thường đi cắm trại rồi đi tới nhà bạn bè chơi. Nhưng, năm nay do công ty tôi không có ngày nghỉ Obon nên tôi đã không đi đâu cả.



先週の土・日に富士山を眼前に眺めるコウアでンキャンプ場を予約したが、台風が来てキャンセルをした。

代わりに、韓国の映画を見たり、ベトナム料理を作ったりする等、お家にのんびりした。

Tôi đã đặt chỗ cắm trại ở Kouan cho thứ 7, chủ nhật tuần trước, nơi mà có thể ngắm núi Phú Sỹ ngày trước mắt, nhưng do bão tới nên tôi đã hủy. 

Thay vào đó, tôi đã ở nhà xem phim Hàn rồi nấu món ăn Việt Nam

この頃、「ウ・ヨンウ弁護士は天才肌」という映画が流行っているようで見てみることにした。

すると、たった二日間でエピソード14まで見ていたほどその映画にハマっていた。

Gần đây, nghe nói phim Luật sư kỳ Lạ Wo Woung Wo rất hot nên tôi đã quyết định xem thử. 

Và cuối cùng tôi lại nghiện phim đó tới mức xem đến Episode 14 chỉ trong 2 ngày.

自閉症を抱えている弁護士であるものの、人の前に弁護士として成長していく姿を描いているあらすじで魅力的な映画といえます。

Có thể nói đây là bộ phim hấp dẫn với câu chuyện kể về sự trưởng thành của một luật sư trước mắt người khác, cho dù đó là luật sư đang mắc bệnh tự kỉ

その映画を見ると、

生活上や恋愛等に自閉症の方の考えは一般の人とどう違うか、少しわかるようになれると思う為、見てみてくださいね

Nếu các bạn xem phim đó, tôi nghĩ các bạn có thể hiểu được chút nào đó như : trong cuộc sống hay tình yêu, suy nghĩ của người tự kỉ khác người thường như thế nào, nên các bạn xem thử nhé.






今年、私のお盆休み

 お盆休みを満喫している人が多いでしょう

例年はお盆休みにはキャンプに行ったり友達のお家へ遊びに行ったりしている。でも、今年は私の会社にはお盆休みがないから何処へも行かなかった。

Chắc hẳn có nhiều người đang tận hưởng kì nghỉ Obon. 

Hàng năm, vào ngày nghỉ Obon tôi thường đi cắm trại rồi đi tới nhà bạn bè chơi. Nhưng, năm nay do công ty tôi không có ngày nghỉ Obon nên tôi đã không đi đâu cả.



先週の土・日に富士山を眼前に眺めるコウアでンキャンプ場を予約したが、台風が来てキャンセルをした。

代わりに、韓国の映画を見たり、ベトナム料理を作ったりする等、お家にのんびりした。

Tôi đã đặt chỗ cắm trại ở Kouan cho thứ 7, chủ nhật tuần trước, nơi mà có thể ngắm núi Phú Sỹ ngày trước mắt, nhưng do bão tới nên tôi đã hủy. 

Thay vào đó, tôi đã ở nhà xem phim Hàn rồi nấu món ăn Việt Nam

この頃、「ウ・ヨンウ弁護士は天才肌」という映画が流行っているようで見てみることにした。

すると、たった二日間でエピソード14まで見ていたほどその映画にハマっていた。

Gần đây, nghe nói phim Luật sư kỳ Lạ Wo Woung Wo rất hot nên tôi đã quyết định xem thử. 

Và cuối cùng tôi lại nghiện phim đó tới mức xem đến Episode 14 chỉ trong 2 ngày.

自閉症を抱えている弁護士であるものの、人の前に弁護士として成長していく姿を描いているあらすじで魅力的な映画といえます。

Có thể nói đây là bộ phim hấp dẫn với câu chuyện kể về sự trưởng thành của một luật sư trước mắt người khác, cho dù đó là luật sư đang mắc bệnh tự kỉ

その映画を見ると、

生活上や恋愛等に自閉症の方の考えは一般の人とどう違うか、少しわかるようになれると思う為、見てみてくださいね

Nếu các bạn xem phim đó, tôi nghĩ các bạn có thể hiểu được chút nào đó như : trong cuộc sống hay tình yêu, suy nghĩ của người tự kỉ khác người thường như thế nào, nên các bạn xem thử nhé.







久しくブログを書いていない。
最近、暑い日が続いていて、9月末まで一か月以上続けるでしょう。


今日のテーマは「誤りがちな日本語表現-第3回」です。
第1回と第2回も投稿しましたので、まだご覧になっていない方はぜひご覧ください。
Lâu rồi không viết blog.
Dạo này, nắng nóng liên tục, có lẽ sẽ còn tiếp tục nóng hơn 1 tháng nữa cho đến cuối tháng 9 quá.

Hôm nay, mình sẽ viết về chủ đề: Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật, phần 3. 
Mình đã viết về phần 1 và phần 2 rồi nên những bạn nào vẫn chưa xem thì xem lịn dưới đây nha:

以下は参考リンクにいなります:
-----------------------


Không được thêm だよ/だけど sau tính từ đuôi い
Như các bạn đã học từ sơ cấp:
いADJ+です
 nên tuyệt đối không được thêm だよ hay だけど vào sau tính từ đuôi い nhé. 


例:
この料理は美味しいです。●
この料理は美味しいね ●
この料理は美味しいよ ●

この料理は美味しいだよ ✖
この料理は美味しいだけど ✖

Tuy nhiên, nếu thêm ん vào thì k sao , ví dụ:
この料理は美味しいんだけど ●
この料理は美味しいんだよ ●

Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật - Phần 3

久しくブログを書いていない。
最近、暑い日が続いていて、9月末まで一か月以上続けるでしょう。


今日のテーマは「誤りがちな日本語表現-第3回」です。
第1回と第2回も投稿しましたので、まだご覧になっていない方はぜひご覧ください。
Lâu rồi không viết blog.
Dạo này, nắng nóng liên tục, có lẽ sẽ còn tiếp tục nóng hơn 1 tháng nữa cho đến cuối tháng 9 quá.

Hôm nay, mình sẽ viết về chủ đề: Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật, phần 3. 
Mình đã viết về phần 1 và phần 2 rồi nên những bạn nào vẫn chưa xem thì xem lịn dưới đây nha:

以下は参考リンクにいなります:
-----------------------


Không được thêm だよ/だけど sau tính từ đuôi い
Như các bạn đã học từ sơ cấp:
いADJ+です
 nên tuyệt đối không được thêm だよ hay だけど vào sau tính từ đuôi い nhé. 


例:
この料理は美味しいです。●
この料理は美味しいね ●
この料理は美味しいよ ●

この料理は美味しいだよ ✖
この料理は美味しいだけど ✖

Tuy nhiên, nếu thêm ん vào thì k sao , ví dụ:
この料理は美味しいんだけど ●
この料理は美味しいんだよ ●

Mùa hè tới rồi, mùa hè tới rồi !!!

Cuối tuần đi siêu thị, thấy có dừa quả Việt nam quê mình, bèn mua 2 trái về : 1 trái già, 1 trái non . 

Về tới nhà, không biết làm gì với dừa quả... Bèn search google ra ngay 2 món xôi dừa đậu phộng và sườn non kho nước dừa các bạn ạ. 

これから本格的に夏に入りますね。熱中症にならない様に、気をつけてください。

週末スーパーに行ったところ、ベトナム産ココナッツを売っているのを発見したら、ココナツ2個を買う事にしました。

しかし、帰ったら、ココナツで何を作るか悩んでいて、ググるで調べた結果、「Xôi dừa đậu phộng」と「 sườn non kho dừa」という料理をすることにした。


Nguyên liệu:

- Dừa 2 quả : 1 quả non và 1 quả giả 

- Gạo nếp, đỗ xanh

- Sườn non 

- Tỏi, nc mắm, bột ngọt, đậu phộng


1. Món xôi nếp đậu phộng 

Cách làm 

- Ngâm gạo nếp và đỗ khoảng 3,4 tiếng. Dừa lấy bỏ nước và phần cùi dừa , các bạn bào sợi nhỏ (quả già) , và cắt nhỏ (thịt quả dừa non) . 

- Gạo nếp đã ngâm cho vào nồi cơm nấu như nấu cơm, cho thêm nước dừa + thịt dừa non đã cắt nhỏ vào rồi nấu tới khi chín.

- Đậu phộng rang rồi giã nhỏ tùy ăn. 

Tới khi xôi chín, các bạn cho một thìa đường vào rồi cho ra đĩa trang trí như dưới hình . Và rắc dừa sợi (quả già) + đậu phộng lên rồi thưởng thức nha. 



2. Món sườn non kho dừa
Cách làm: 
- Sườn non cắt nhỏ, đem ướp với ít nước mắm, bột ngọt, tỏi bập dập và để khoảng 30 phút cho thấm gia vị 
- Cùi quả dừa già các bạn rửa sạch và thái nhỏ .
- Tiến hành thắng đường để tạo màu: Cho đường vào chảo đun tới khi nào nóng, cho sườn non ở trên vào rồi đổ nước dừa và cùi dừa vào đun hầm đến khi mềm sườn non là xong. 
Mình có bày như dưới đây, kết hợp ăn cùng món xôi dừa . 






Xôi dừa đậu phộng + sườn non kho dừa

Mùa hè tới rồi, mùa hè tới rồi !!!

Cuối tuần đi siêu thị, thấy có dừa quả Việt nam quê mình, bèn mua 2 trái về : 1 trái già, 1 trái non . 

Về tới nhà, không biết làm gì với dừa quả... Bèn search google ra ngay 2 món xôi dừa đậu phộng và sườn non kho nước dừa các bạn ạ. 

これから本格的に夏に入りますね。熱中症にならない様に、気をつけてください。

週末スーパーに行ったところ、ベトナム産ココナッツを売っているのを発見したら、ココナツ2個を買う事にしました。

しかし、帰ったら、ココナツで何を作るか悩んでいて、ググるで調べた結果、「Xôi dừa đậu phộng」と「 sườn non kho dừa」という料理をすることにした。


Nguyên liệu:

- Dừa 2 quả : 1 quả non và 1 quả giả 

- Gạo nếp, đỗ xanh

- Sườn non 

- Tỏi, nc mắm, bột ngọt, đậu phộng


1. Món xôi nếp đậu phộng 

Cách làm 

- Ngâm gạo nếp và đỗ khoảng 3,4 tiếng. Dừa lấy bỏ nước và phần cùi dừa , các bạn bào sợi nhỏ (quả già) , và cắt nhỏ (thịt quả dừa non) . 

- Gạo nếp đã ngâm cho vào nồi cơm nấu như nấu cơm, cho thêm nước dừa + thịt dừa non đã cắt nhỏ vào rồi nấu tới khi chín.

- Đậu phộng rang rồi giã nhỏ tùy ăn. 

Tới khi xôi chín, các bạn cho một thìa đường vào rồi cho ra đĩa trang trí như dưới hình . Và rắc dừa sợi (quả già) + đậu phộng lên rồi thưởng thức nha. 



2. Món sườn non kho dừa
Cách làm: 
- Sườn non cắt nhỏ, đem ướp với ít nước mắm, bột ngọt, tỏi bập dập và để khoảng 30 phút cho thấm gia vị 
- Cùi quả dừa già các bạn rửa sạch và thái nhỏ .
- Tiến hành thắng đường để tạo màu: Cho đường vào chảo đun tới khi nào nóng, cho sườn non ở trên vào rồi đổ nước dừa và cùi dừa vào đun hầm đến khi mềm sườn non là xong. 
Mình có bày như dưới đây, kết hợp ăn cùng món xôi dừa . 







 皆さん、お久しぶり~

Lâu rồi không viết, nay mình sẽ viết tiếp về: Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật , rút từ kinh nghiệm của bản thân .

Nếu bạn nào chưa đọc phần 1, mời các bạn xem tại link dưới đây nha: 

https://daoquehang.blogspot.com/2022/03/nhung-loi-hay-gap-tieng-nhat-phan1.html


1. Cách truyền đạt tới người khác , cách tán thưởng câu chuyện của người khác:

Một lỗi khá là phổ biến của các bạn khi học tiếng Nhật (có cả bản thân mình) đó là sử dụng từ はい quá nhiều . Hệ quả là đối phương nghĩ bạn đã hiểu bản chất vấn đề... Và kết cục khi bắt tay vào làm các bạn làm sai, không hiểu vấn đề gì.

Vậy khi nào nên dùng từ はい, và cách trả lời cũng như cách tán thưởng(相槌) như thế nào cho ngầu ??



■ Cách trả lời trong những cuộc trao đổi, thảo luận

Ví dụ (lĩnh vực IT):

加藤さん(同僚):アインさん、このモジュールですが、実行してみたところ、不具合が出ました。

アインさん:はい。

加藤さん(同僚)先日、アインさんが送ってくれた報告では、そのモジュールのテストに問題がない事を確認できたって。。。

アインさん:はい

加藤さん(同僚)不具合の原因を調査してくれる

アインさん:はい

....

- Nhân vật Anh dùng từ はい : để truyền đạt rằng  tôi đang nghe anh nói

- nhưng: đối phương hiểu rằng bạn đã hiểu những gì họ yêu cầu bạn làm, hiểu nội dung 

→ Thay vì trả lời はい :

Hãy lắng nghe thật kĩ, hiểu thật kĩ lời đối phương đang nói gì, đối phương muốn bạn làm gì. 

Mình sẽ sửa đoạn trên như sau, các bạn tham khảo (mỗi người sẽ có cách trả lời khác nhau nhé):

加藤さん(同僚):アインさん、このモジュールですが、実行してみたところ、不具合が出ました。

アインさん:ええ?(thái độ hơi ngạc nhiên ...)

加藤さん(同僚)先日、アインさんが送ってくれた報告では、そのモジュールのテストに問題がない事って。。。

アインさん:その通りです。先日何度もテストしたところ、不具合が出なかったけど。。。

(nhấn mạnh lại rằng ngày trước bản thân Anh đã test rất nhiều lần nhưng k hề có lỗi xảy ra )

加藤さん(同僚)不具合の原因を調査してくれる

アインさん:分かりました。原因を調べます。 分かり次第、報告します。

(thay vì trả lời はい, hãy truyền đạt vs đối phương rằng mình đã hiểu task này và sẽ điều tra nguyên nhân và sẽ báo cáo lại sau khi biết rõ nguyên nhân )


■ Cách tán thưởng(相槌)

Trong khi đối phương đang nói về chủ đề gì đó, nếu như các bạn muốn tán thưởng, có thể dùng はい cũng được. Nhưng lưu ý không dùng quá nhiều.

TH thân thiết, bạn bè có thể thay thế はい bằng ええ、うん。

Ngoài ra, nếu thấy lời đối phương nói đúng, có thể sử dụng các từ như: たしかに、そのとおりです、そうですね。。。




Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật-Phần 2

 皆さん、お久しぶり~

Lâu rồi không viết, nay mình sẽ viết tiếp về: Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật , rút từ kinh nghiệm của bản thân .

Nếu bạn nào chưa đọc phần 1, mời các bạn xem tại link dưới đây nha: 

https://daoquehang.blogspot.com/2022/03/nhung-loi-hay-gap-tieng-nhat-phan1.html


1. Cách truyền đạt tới người khác , cách tán thưởng câu chuyện của người khác:

Một lỗi khá là phổ biến của các bạn khi học tiếng Nhật (có cả bản thân mình) đó là sử dụng từ はい quá nhiều . Hệ quả là đối phương nghĩ bạn đã hiểu bản chất vấn đề... Và kết cục khi bắt tay vào làm các bạn làm sai, không hiểu vấn đề gì.

Vậy khi nào nên dùng từ はい, và cách trả lời cũng như cách tán thưởng(相槌) như thế nào cho ngầu ??



■ Cách trả lời trong những cuộc trao đổi, thảo luận

Ví dụ (lĩnh vực IT):

加藤さん(同僚):アインさん、このモジュールですが、実行してみたところ、不具合が出ました。

アインさん:はい。

加藤さん(同僚)先日、アインさんが送ってくれた報告では、そのモジュールのテストに問題がない事を確認できたって。。。

アインさん:はい

加藤さん(同僚)不具合の原因を調査してくれる

アインさん:はい

....

- Nhân vật Anh dùng từ はい : để truyền đạt rằng  tôi đang nghe anh nói

- nhưng: đối phương hiểu rằng bạn đã hiểu những gì họ yêu cầu bạn làm, hiểu nội dung 

→ Thay vì trả lời はい :

Hãy lắng nghe thật kĩ, hiểu thật kĩ lời đối phương đang nói gì, đối phương muốn bạn làm gì. 

Mình sẽ sửa đoạn trên như sau, các bạn tham khảo (mỗi người sẽ có cách trả lời khác nhau nhé):

加藤さん(同僚):アインさん、このモジュールですが、実行してみたところ、不具合が出ました。

アインさん:ええ?(thái độ hơi ngạc nhiên ...)

加藤さん(同僚)先日、アインさんが送ってくれた報告では、そのモジュールのテストに問題がない事って。。。

アインさん:その通りです。先日何度もテストしたところ、不具合が出なかったけど。。。

(nhấn mạnh lại rằng ngày trước bản thân Anh đã test rất nhiều lần nhưng k hề có lỗi xảy ra )

加藤さん(同僚)不具合の原因を調査してくれる

アインさん:分かりました。原因を調べます。 分かり次第、報告します。

(thay vì trả lời はい, hãy truyền đạt vs đối phương rằng mình đã hiểu task này và sẽ điều tra nguyên nhân và sẽ báo cáo lại sau khi biết rõ nguyên nhân )


■ Cách tán thưởng(相槌)

Trong khi đối phương đang nói về chủ đề gì đó, nếu như các bạn muốn tán thưởng, có thể dùng はい cũng được. Nhưng lưu ý không dùng quá nhiều.

TH thân thiết, bạn bè có thể thay thế はい bằng ええ、うん。

Ngoài ra, nếu thấy lời đối phương nói đúng, có thể sử dụng các từ như: たしかに、そのとおりです、そうですね。。。





MÓN NGON DỄ LÀM

Language