background img

Mình sẽ chia sẻ cách nấu các món ăn của Nhật và việt Nam mà mình biết @_@. Hãy theo dõi blog mình mỗi ngày nhé T_T

Hiển thị các bài đăng có nhãn hoc-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn hoc-tieng-nhat. Hiển thị tất cả bài đăng

中学校から大学卒業までに英語を勉強したことがありますが、

ベトナムで英語を勉強した人がよく分かると思う。

ほとんど生成たちが文法を教えてくださったので、いずれかの試験があれば、困らずに合格できたと思われる。

ですが、そもそも先生たちの発音が正しくないから私の時代のような人々の発音が不正解を招いてた。そのため、アメリカ人と話した場合は、向うが私たちの言いたい事を理解できなくなり。

2,3年前に、求職活動の時、インターネット上求人情報を見ると、「必須:N2或いはN1資格」のように記載されたが、現時点N1資格を取っても英語能力がなければ、ダメです。

そのきっかけで10月にはオンライン英会話のコースを購入して勉強している私はこの節目をメモしていきたい。

来年、自分の英語能力はどうになるかな?待ちましょうね



2020年10月から英語を勉強して始めた

中学校から大学卒業までに英語を勉強したことがありますが、

ベトナムで英語を勉強した人がよく分かると思う。

ほとんど生成たちが文法を教えてくださったので、いずれかの試験があれば、困らずに合格できたと思われる。

ですが、そもそも先生たちの発音が正しくないから私の時代のような人々の発音が不正解を招いてた。そのため、アメリカ人と話した場合は、向うが私たちの言いたい事を理解できなくなり。

2,3年前に、求職活動の時、インターネット上求人情報を見ると、「必須:N2或いはN1資格」のように記載されたが、現時点N1資格を取っても英語能力がなければ、ダメです。

そのきっかけで10月にはオンライン英会話のコースを購入して勉強している私はこの節目をメモしていきたい。

来年、自分の英語能力はどうになるかな?待ちましょうね




 今日は「~まで~」と全ての文法を勉強しよう Hôm nay chúng mình cùng học các ngữ pháp liên quan tới まで nhé



1.Vる+までだ/までのこと: Cùng lắm là...

-> thể hiện sự chuẩn bị sẵn sàng làm gì đó. không đi với thời quá khứ, chỉ dùng với tương lai và hiện tại

例1:今回の試験に落ちると、もう一回勉強するまでだ。

Lần này mà thi trượt thì cùng lắm học lại ー>これは誰でも欲しくないね

例2:泣かないで!この携帯電話を壊すと、新しい携帯電話を買う。

đừng khóc, nếu mà hỏng chiếc điện thoại này thì cùng lắm là mua cái mới à

例3:今回の転職できないと、大丈夫だ。アルバイトをして生活するまでの事だ。

Nếu lần này không chuyển việc được thì cũng không sao. Cùng làm là làm thêm mà.


2. Vた+までだ/までの事だ Chỉ là...thôi mà

-> giải thích về hành động của mình. Hành vi bản thân làm không có gì là sâu sắc, to tát, đáng kể

例1:上司の命令通りやってま

Tôi chỉ là làm theo mệnh lệnh của cấp trên thôi mà 

例2:夜中に君に電話をするのは君の事を心配したまでのことだ

Nửa đêm em gọi cho anh, chỉ là em lo lắng cho anh thôi


3. Vばそれまでだ・Vたらそれまでだ 

-> Cấu trúc diễn tả : vế trước dù a hay b thì cuối cùng cũng là vế sau thôi

例1:お金をたくさん持っても死んでしまえばそれまでだ

Nhiều tiền đến mầy thì chết cũng hết à

例2:彼女がおしゃれ服を着て出かける事が多いね。雨に降られたらそれまでだ

Con bé đó hay ăn mặc diện ra ngoài nhỉ. Trời mà mưa cái là thôi xong 


4. Vないまでだ Tuy không được A thì ít nhất(tối thiểu) cũng phải B

例1:今回の試験は満点を取らないまでだせめて100点以上ぐらい達する。

Kì thi lần này không được điểm cao nhất thì ít cũng phải đạt được hơn 100 điểm

例2:事務仕事ができるように日本語をスムーズ話せないマデダせめてビジネスレベルぐらい話せる必要。

Để làm việc văn phòng, nếu không thể nói tiếng nhật một cách trôi chảy thì ít cũng cần phải nói chuyện ở mức level business


5. Vない(もの)でもない Không phải là không 

-> Chỉ sự khiêm nhường của người nói

例1:この料理は作れないものでもない

Món này không phải là không làm được 

例2:お金を稼がないでもない、無理をしない方がいい

Không phải là không muốn kiếm tiền nhưng không nên quá sức


「~までだ」に関する全て文法

 今日は「~まで~」と全ての文法を勉強しよう Hôm nay chúng mình cùng học các ngữ pháp liên quan tới まで nhé



1.Vる+までだ/までのこと: Cùng lắm là...

-> thể hiện sự chuẩn bị sẵn sàng làm gì đó. không đi với thời quá khứ, chỉ dùng với tương lai và hiện tại

例1:今回の試験に落ちると、もう一回勉強するまでだ。

Lần này mà thi trượt thì cùng lắm học lại ー>これは誰でも欲しくないね

例2:泣かないで!この携帯電話を壊すと、新しい携帯電話を買う。

đừng khóc, nếu mà hỏng chiếc điện thoại này thì cùng lắm là mua cái mới à

例3:今回の転職できないと、大丈夫だ。アルバイトをして生活するまでの事だ。

Nếu lần này không chuyển việc được thì cũng không sao. Cùng làm là làm thêm mà.


2. Vた+までだ/までの事だ Chỉ là...thôi mà

-> giải thích về hành động của mình. Hành vi bản thân làm không có gì là sâu sắc, to tát, đáng kể

例1:上司の命令通りやってま

Tôi chỉ là làm theo mệnh lệnh của cấp trên thôi mà 

例2:夜中に君に電話をするのは君の事を心配したまでのことだ

Nửa đêm em gọi cho anh, chỉ là em lo lắng cho anh thôi


3. Vばそれまでだ・Vたらそれまでだ 

-> Cấu trúc diễn tả : vế trước dù a hay b thì cuối cùng cũng là vế sau thôi

例1:お金をたくさん持っても死んでしまえばそれまでだ

Nhiều tiền đến mầy thì chết cũng hết à

例2:彼女がおしゃれ服を着て出かける事が多いね。雨に降られたらそれまでだ

Con bé đó hay ăn mặc diện ra ngoài nhỉ. Trời mà mưa cái là thôi xong 


4. Vないまでだ Tuy không được A thì ít nhất(tối thiểu) cũng phải B

例1:今回の試験は満点を取らないまでだせめて100点以上ぐらい達する。

Kì thi lần này không được điểm cao nhất thì ít cũng phải đạt được hơn 100 điểm

例2:事務仕事ができるように日本語をスムーズ話せないマデダせめてビジネスレベルぐらい話せる必要。

Để làm việc văn phòng, nếu không thể nói tiếng nhật một cách trôi chảy thì ít cũng cần phải nói chuyện ở mức level business


5. Vない(もの)でもない Không phải là không 

-> Chỉ sự khiêm nhường của người nói

例1:この料理は作れないものでもない

Món này không phải là không làm được 

例2:お金を稼がないでもない、無理をしない方がいい

Không phải là không muốn kiếm tiền nhưng không nên quá sức



現金10万円の一律給付のオンライン申請でトラブルが相次ぐ中、これまでに全国で13の自治体が受け付けをやめたことが総務省の調べで分かりました。
Trong lúc có nhiều vấn đề xảy ra do đăng ký online nhận trợ cấp 10 man tiền mặt,tại điều tra của bộ nội vụ đã làm rõ được việc 13 cơ quan chính quyền địa phương trên toàn quốc đã quyết định ngưng nhận đăng ký online cho đến thời điểm hiện tại .

新型コロナウイルスの感染拡大を受けた現金10万円の一律給付について、高市総務大臣は記者団に対し、25日までに全国すべての市区町村で申請の受け付けが開始され、およそ8割の自治体で給付が始まったことを明らかにしました。
Về trợ cấp 10 man tiền mặt được nhận do ảnh hưởng vi rút lây nhiễm corona loại mới, bộ trưởng bộ tài vụ Takaichi đã làm rõ đối với kí giả việc bắt đầu tiếp nhận đăng ký ở tất cả làng phố quận thành phố trên toàn quốc đến trước ngày 25, khoảng 80% cơ quan chính quyền địa phương đã bắt đầu trợ cấp
ただ、オンラインでの申請をめぐっては、振込先の口座情報などを誤って入力する人が相次ぎ自治体の確認作業に時間がかかり、振り込みが遅れる自治体も出ています。
tuy nhiên, xoay quanh vấn đề đăng ký online, có nhiều người nhập sai thông tin như số tài khoản chuyển khoản nên công việc xác nhận của chính quyền địa phương mất khá nhiều thời gian, cũng có những cơ quan địa phương chậm thanh toán

総務省のまとめによりますと、これまでに東京 荒川区や岡山市など全国で13の自治体がオンライン申請の受け付けをやめたということです。
theo như tổng hợp của bộ nội vụ, đến thời điểm này có 13 cơ quan địa phương trên toàn quốc như thành phố okayama và arakawa toukyo đã quyết định ngừng tiếp nhận đăng ký online

自治体の中にはオンラインでの申請を控えるよう呼びかけるところも相次いでいて、総務省ではオンライン申請に伴う自治体側の負担軽減に向けた支援を続けることにしています。
trong các cơ quan địa phương, cũng đang tiếp tục kêu gọi hạn chế đăng ký qua online, đi cùng với việc đăng ký online thì bộ nội vụ cũng đang tiếp tục hỗ trợ để giảm bớt gánh nặng của phía cơ quan địa phương 

総務省は当初、オンライン申請の受け付けをやめた13の自治体のうち、郵送による申請の受け付けも始めていない自治体が4つあると発表しましたが、このうち、東京 荒川区、岡山県笠岡市、高知市は、郵送による受け付けは行っていると訂正しました。
ngay từ đầu bộ nội vụ đã công bố trong 13 cơ quan địa phương đã bỏ tiếp nhận dăng ký online, có 4 cơ quan địa phương chưa bắt đầu tiếp nhận đăng ký qua đường gửi thư, nhưng trong số này, quận arakawa toukyo, thành phố gasaoka, thành phố kouchi tỉnh okayama đã đính chính lại là đang tiếp nhận qua đường bưu điện

10万円一律給付 13自治体がオンライン申請の受け付けやめる Bản dịch

現金10万円の一律給付のオンライン申請でトラブルが相次ぐ中、これまでに全国で13の自治体が受け付けをやめたことが総務省の調べで分かりました。
Trong lúc có nhiều vấn đề xảy ra do đăng ký online nhận trợ cấp 10 man tiền mặt,tại điều tra của bộ nội vụ đã làm rõ được việc 13 cơ quan chính quyền địa phương trên toàn quốc đã quyết định ngưng nhận đăng ký online cho đến thời điểm hiện tại .

新型コロナウイルスの感染拡大を受けた現金10万円の一律給付について、高市総務大臣は記者団に対し、25日までに全国すべての市区町村で申請の受け付けが開始され、およそ8割の自治体で給付が始まったことを明らかにしました。
Về trợ cấp 10 man tiền mặt được nhận do ảnh hưởng vi rút lây nhiễm corona loại mới, bộ trưởng bộ tài vụ Takaichi đã làm rõ đối với kí giả việc bắt đầu tiếp nhận đăng ký ở tất cả làng phố quận thành phố trên toàn quốc đến trước ngày 25, khoảng 80% cơ quan chính quyền địa phương đã bắt đầu trợ cấp
ただ、オンラインでの申請をめぐっては、振込先の口座情報などを誤って入力する人が相次ぎ自治体の確認作業に時間がかかり、振り込みが遅れる自治体も出ています。
tuy nhiên, xoay quanh vấn đề đăng ký online, có nhiều người nhập sai thông tin như số tài khoản chuyển khoản nên công việc xác nhận của chính quyền địa phương mất khá nhiều thời gian, cũng có những cơ quan địa phương chậm thanh toán

総務省のまとめによりますと、これまでに東京 荒川区や岡山市など全国で13の自治体がオンライン申請の受け付けをやめたということです。
theo như tổng hợp của bộ nội vụ, đến thời điểm này có 13 cơ quan địa phương trên toàn quốc như thành phố okayama và arakawa toukyo đã quyết định ngừng tiếp nhận đăng ký online

自治体の中にはオンラインでの申請を控えるよう呼びかけるところも相次いでいて、総務省ではオンライン申請に伴う自治体側の負担軽減に向けた支援を続けることにしています。
trong các cơ quan địa phương, cũng đang tiếp tục kêu gọi hạn chế đăng ký qua online, đi cùng với việc đăng ký online thì bộ nội vụ cũng đang tiếp tục hỗ trợ để giảm bớt gánh nặng của phía cơ quan địa phương 

総務省は当初、オンライン申請の受け付けをやめた13の自治体のうち、郵送による申請の受け付けも始めていない自治体が4つあると発表しましたが、このうち、東京 荒川区、岡山県笠岡市、高知市は、郵送による受け付けは行っていると訂正しました。
ngay từ đầu bộ nội vụ đã công bố trong 13 cơ quan địa phương đã bỏ tiếp nhận dăng ký online, có 4 cơ quan địa phương chưa bắt đầu tiếp nhận đăng ký qua đường gửi thư, nhưng trong số này, quận arakawa toukyo, thành phố gasaoka, thành phố kouchi tỉnh okayama đã đính chính lại là đang tiếp nhận qua đường bưu điện

新型コロナウイルス対応に伴う休業や短縮営業の要請をめぐり、東京都は、緩和行程を3段階で示す「ロードマップ」で、スポーツジムを「ステップ2」、カラオケ店を「ステップ3」に含める方向で調整していることが分かった。近く開かれる対策会議でロードマップを改訂する。
Xoay quay yêu cầu kinh doanh thời gian ngắn và nghỉ làm theo xử lý virus loại mới Toukyo đã làm rõ việc đang điều chỉnh các phòng tập gym vào step 2, các cửa hàng karaoke vào step 3 ở Loadmap chỉ rõ ra 3 giai đoạn của mức độ nới lỏng. Và sẽ sửa lại Loadmap ở cuộc họp đối sách sẽ được mở ra gần đây nhất

都は22日に発表したロードマップで、施設ごとの要請解除を3段階で明記。ただ、スポーツジムやカラオケ店については、クラスター(感染者集団)発生歴がある、もしくはそのリスクがあるとして含めていなかった。国が25日に公表した基本的対処方針で、両施設の再開指針を示したことから、ロードマップに盛り込む方針を決めた。
Ở loadmap đã công bố vào ngày 22, Thành phố cũng đã ghi rõ sẽ xóa bỏ yêu cầu của mỗi cơ sở .
Tuy nhiên, về các cửa hàng karaoke và phòng tập gym mà có lịch sử lây nhiễm tập thể hoặc có rủi ro sẽ không nằm trong đối tượng. 
Ở phương châm xử lý cơ bản đã công bố vào ngày 25, đất nước đã quyết định phương châm đưa vào loadmap từ việc chỉ ra kim chỉ nam mở cửa lại 2 cơ sở.
ロードマップをめぐっては、都は26日午前0時に「ステップ1」に移行し、博物館、観客席を除く運動施設や学校などの休業要請を緩和。飲食店は午後10時までの営業となった。学習塾や劇場、映画館、自動車教習所などを含んだ「ステップ2」については、早ければ30日にも緩和する方向で調整している。(軽部理人、長野佑介)
Xoau quanh loadmap, từ 0 giờ sáng ngày 26, thành phố sẽ di chuyển qua step 1, nới lỏng yêu cầu nghỉ làm đối với các trường học, cơ sở vận động ngoại trừ nơi tham quan, bảo tàng. Các cửa hàng ăn uống sẽ kinh doanh tới 10 giờ tối.
Về step 2 gồm các trường học lái xe, rạp chiến phim, phòng kịch và lò luyện thi, thì thành phố đang điều chỉnh sao cho sẽ nới lỏng nhanh nhất đến ngày 30.

東京の緩和方針、ジムはステップ2 カラオケはその後に Bản dịch

新型コロナウイルス対応に伴う休業や短縮営業の要請をめぐり、東京都は、緩和行程を3段階で示す「ロードマップ」で、スポーツジムを「ステップ2」、カラオケ店を「ステップ3」に含める方向で調整していることが分かった。近く開かれる対策会議でロードマップを改訂する。
Xoay quay yêu cầu kinh doanh thời gian ngắn và nghỉ làm theo xử lý virus loại mới Toukyo đã làm rõ việc đang điều chỉnh các phòng tập gym vào step 2, các cửa hàng karaoke vào step 3 ở Loadmap chỉ rõ ra 3 giai đoạn của mức độ nới lỏng. Và sẽ sửa lại Loadmap ở cuộc họp đối sách sẽ được mở ra gần đây nhất

都は22日に発表したロードマップで、施設ごとの要請解除を3段階で明記。ただ、スポーツジムやカラオケ店については、クラスター(感染者集団)発生歴がある、もしくはそのリスクがあるとして含めていなかった。国が25日に公表した基本的対処方針で、両施設の再開指針を示したことから、ロードマップに盛り込む方針を決めた。
Ở loadmap đã công bố vào ngày 22, Thành phố cũng đã ghi rõ sẽ xóa bỏ yêu cầu của mỗi cơ sở .
Tuy nhiên, về các cửa hàng karaoke và phòng tập gym mà có lịch sử lây nhiễm tập thể hoặc có rủi ro sẽ không nằm trong đối tượng. 
Ở phương châm xử lý cơ bản đã công bố vào ngày 25, đất nước đã quyết định phương châm đưa vào loadmap từ việc chỉ ra kim chỉ nam mở cửa lại 2 cơ sở.
ロードマップをめぐっては、都は26日午前0時に「ステップ1」に移行し、博物館、観客席を除く運動施設や学校などの休業要請を緩和。飲食店は午後10時までの営業となった。学習塾や劇場、映画館、自動車教習所などを含んだ「ステップ2」については、早ければ30日にも緩和する方向で調整している。(軽部理人、長野佑介)
Xoau quanh loadmap, từ 0 giờ sáng ngày 26, thành phố sẽ di chuyển qua step 1, nới lỏng yêu cầu nghỉ làm đối với các trường học, cơ sở vận động ngoại trừ nơi tham quan, bảo tàng. Các cửa hàng ăn uống sẽ kinh doanh tới 10 giờ tối.
Về step 2 gồm các trường học lái xe, rạp chiến phim, phòng kịch và lò luyện thi, thì thành phố đang điều chỉnh sao cho sẽ nới lỏng nhanh nhất đến ngày 30.


引き寄せるの法則は宇宙の法則の一つです。
Định luật thu hút là 1 định luật của vũ trụ
これは、リンゴが落ちるのと同じような原理法則で、24時間誰にでも同じように働いています。
Định luật này đang làm việc giống nhau ở bất kì một ai trong 24 giờ , bởi định luật nguyên lí giống với khi quả táo rơi
引き寄せの法則では、同じ波動や波長のものは共鳴し引き寄せられます。
Ở định luật thu hút, những thứ mà hợp nhau và lay động thì sẽ cộng hưởng rồi thu hút nhau.
ポジティブな波動はポジティブな出来事を引き寄せ、ネガティブな波動はネガティブな出来事を引き寄せます。
Dao động tích cực sẽ thu hút những điều tích cực, dao động tiêu cực sẽ thu hút những điều tiêu cực
つまり、すべては自己原因なのです。
Tóm lại, tất cả là do bản thân mình gây ra
全ての出来事は自己原因だと考えると物事はうまくいきます。
Nếu nghĩ tất cả mọi chuyện đều do bản thân mình gây ra thì mọi thứ sẽ trở lên tốt hơn
上手くいかない人はすべて周りの人や環境のせいにして、自分を変えようとしません。
Những người không thể làm tốt sẽ không bao giờ định thay đổi mình mà chỉ đổ tội cho môi trường và tất cả những người xung quanh
人を変える最も早い方法は、自分の在り方、考え方、人の接し方、態度を変えることです。
Phương pháp nhanh nhất để thay đổi con người đó là thay đổi cách sống của bản thân, cách suy nghĩ, các tiếp xúc với con người, thay đổi thái độ
今日から、自分の在り方や態度を変えてください。
Từ hôm nay, hãy thay đổi cách sống và thái độ của mình
いつもニコニコ笑顔で家族と接してみてください。
Hãy thử tiếp xúc với những người trong gia đình bằng khuôn mặt niềm nở
いつもニコニコ笑顔で上司と接してみてください。
Hãy  thử tiếp xúc với cấp trên bằng khuôn mặt niềm nở
自分が変われば、あなたの周りの世界も変わり、異次元のパラレルワールドに移行できますので、ぜひ、自分を進化させてください。
Nếu bản thân thay đổi, thế giới xung quanh bạn cũng thay đổi,và vì có thể tới thế giới khác nên hãy cho thay đổi bản thân mình
Nguồn: Copy

Định luật thu hút - 引き寄せる法則の基礎

引き寄せるの法則は宇宙の法則の一つです。
Định luật thu hút là 1 định luật của vũ trụ
これは、リンゴが落ちるのと同じような原理法則で、24時間誰にでも同じように働いています。
Định luật này đang làm việc giống nhau ở bất kì một ai trong 24 giờ , bởi định luật nguyên lí giống với khi quả táo rơi
引き寄せの法則では、同じ波動や波長のものは共鳴し引き寄せられます。
Ở định luật thu hút, những thứ mà hợp nhau và lay động thì sẽ cộng hưởng rồi thu hút nhau.
ポジティブな波動はポジティブな出来事を引き寄せ、ネガティブな波動はネガティブな出来事を引き寄せます。
Dao động tích cực sẽ thu hút những điều tích cực, dao động tiêu cực sẽ thu hút những điều tiêu cực
つまり、すべては自己原因なのです。
Tóm lại, tất cả là do bản thân mình gây ra
全ての出来事は自己原因だと考えると物事はうまくいきます。
Nếu nghĩ tất cả mọi chuyện đều do bản thân mình gây ra thì mọi thứ sẽ trở lên tốt hơn
上手くいかない人はすべて周りの人や環境のせいにして、自分を変えようとしません。
Những người không thể làm tốt sẽ không bao giờ định thay đổi mình mà chỉ đổ tội cho môi trường và tất cả những người xung quanh
人を変える最も早い方法は、自分の在り方、考え方、人の接し方、態度を変えることです。
Phương pháp nhanh nhất để thay đổi con người đó là thay đổi cách sống của bản thân, cách suy nghĩ, các tiếp xúc với con người, thay đổi thái độ
今日から、自分の在り方や態度を変えてください。
Từ hôm nay, hãy thay đổi cách sống và thái độ của mình
いつもニコニコ笑顔で家族と接してみてください。
Hãy thử tiếp xúc với những người trong gia đình bằng khuôn mặt niềm nở
いつもニコニコ笑顔で上司と接してみてください。
Hãy  thử tiếp xúc với cấp trên bằng khuôn mặt niềm nở
自分が変われば、あなたの周りの世界も変わり、異次元のパラレルワールドに移行できますので、ぜひ、自分を進化させてください。
Nếu bản thân thay đổi, thế giới xung quanh bạn cũng thay đổi,và vì có thể tới thế giới khác nên hãy cho thay đổi bản thân mình
Nguồn: Copy

新型コロナウイルス感染拡大により、休校期間が長引いている。来年からの「9月入学・始業」の議論もあるが、自治体によっては、「夏休み」を減らして、授業の遅れを取り戻すことを検討しているようだ。
thời gian nghỉ học đang được kéo dài do ảnh hưởng của việc lây nhiễm diện rộng virus covy loại mới.
có nhiều thảo luận như sẽ bắt đầu công việc- nhập học tháng 9 từ năm sau nhưng tùy theo các cơ quan chính quyền địa phương đang xem xét sẽ giảm thời gian nghỉ hè, quay trở lại học muộn hơn.
兵庫県小野市は4月、市立の小中学校について「夏休みゼロ宣言」を発表し、休校が長引いた場合は7~8月の平日(盆休みを除く)に授業を行う方針を明らかにした。
Thành phố ono tỉnh hyougo vào tháng 4, đối với các trường tiểu học - trung học tư lập, đã làm rõ phương châm rằng trường hợp nghỉ học kéo dài thì sẽ tiến hành giảng dạy vào ngày bình thường từ tháng 7 tới tháng 8(loại trừ ngày nghỉ lễ obon)
蓬莱務市長は、早い時期に宣言した理由について、「夏休みに授業を行う覚悟を生徒や保護者に共有してもらうため」と説明。その上で、学校再開が早まれば、「夏休みゼロ」の回避など柔軟に対応するとしている。
Về lí do đã tuyên bố ở thời gian quá sớm thì tỉnh trưởng 蓬莱務 đã giải thích rằng: là do muốn được các phụ huynh và học sinh chia sẻ sự sẵn sàng nhận thức đối với việc sẽ tiến hành giảng dạy vào kì nghỉ hè.
Ngoài ra, nếu như mở trường học lại sớm thì sẽ xử lý linh hoạt được các vấn đề như tránh được việc "không có nghỉ hè".
「夏休みゼロ」とまでいかずとも、夏休みの短縮を決定あるいは検討している自治体は少なくない。
không ít các cơ quan chính quyền địa phương đang xem xét hoặc quyết định rút ngắn thời gian nghỉ hè ngay cả khi không có chính sách "không có kì nghỉ hè"
福岡市は、市立の学校の夏休みを短縮し、土曜授業も増やす方針を発表。千葉県は、県立学校の夏休みを11日間短縮すると発表し、市町村立の学校にも同様の対応を取るよう促したという。
thành phố Fukuoka phát biểu sẽ rút ngắn kì nghỉ hè của các trường học tư lập, tăng buổi học vào thứ 7.
Tỉnh chiba sau khi phát biểu sẽ rút ngắn thời gian nghỉ hè của các trường tư lập xuống còn 11 ngày , cũng đã thúc giục xử lý tới các trường học trong thành phố, thị trấn, làng.
●「夏休み」はどうやって決められているのか?
* kì nghỉ hè sẽ được quyết định như thế nào ?
そもそも夏休みの期間はどのように決められているのか。実は、首長(知事・市長など)が決定できるわけではない。
ngay từ ban đầu, thời gian nghỉ hè đang được quyết định như thế nào ?
Thực tế thì không phải người đứng đầu(tỉnh trưởng, ...) có thể quyết định.
公立の小中学校・高校の夏休みについては原則として「市町村または都道府県の教育委員会」が定めており(学校教育法施行令29条1項)、私立では「学則」で定めることになっている。大学は、学則や通則などで定めている。
Về kì nghỉ hè của học sinh tiểu học, trung học công lập theo như nguyên tắc thì thành phố, thị trấn, làng hoặc hội ủy viên giáo dục của thủ đô, tỉnh, phủ quyết định( khoản 1 điều 29 pháp lệnh thực thi luật giáo dục trường học), ở các trường tư thì được quyết định bởi các quy định của nhà trường. Đại học thì được quyết định bởi quy định của nhà trường và các quy tắc chung..
たとえば、小野市の小中学校については、小野市教育委員会が定める「小野市立小学校、中学校及び特別支援学校の管理運営に関する規則」において、7月21日から8月31日までと決められている(3条1項4号)。
Ví dụ về các trường tiểu , trung học của thành phố Ono, hội ủy viên giáo dục của thành phố Ono sẽ quyết định, theo các quy tắc liên quan tới điều hành quản lý trường học hỗ trợ đặc biệt và các trường tiểu trung học thành phố Ono, quyết định từ ngày 21 tháng 7 tới ngày 31 tháng 8(mục 3 khoản 1 số 4)
●制度上、「夏休み」はゼロでも問題ない
* Xét về mặt chế độ, không có nghỉ hè cũng không vấn đề
では、教育委員会で定めることができるからといって、「夏休みゼロ」は可能なのか。
Vậy thì, tuy nói là có thể quyết định bởi hội ủy viên giáo dục nhưng nếu không có nghỉ hè thì cũng được chứ ?
文科省の担当者は、取材に対し、「夏休みをゼロにすることは問題ない」と言う。
khi phóng viên lấy tin, người phụ trách bộ giáo dục nói : Không có nghỉ hè cũng không vấn đề.
「寒冷な地域の学校は期間が短いなど、一律に決まっているものではない。法令上、『夏季休業(夏休み)は●●日設けなければならない』ともなっておらず、各教育委員会や学校法人等の判断で定めることができる」(文科省)
- Những trường học ở những vùng lạnh không hẳn là quyết định thời gian sẽ ngắn hơn. Về mặt pháp lệnh, thời gian nghỉ hè (nghỉ làm vào mùa hè) không hẳn là phải thiết lập vào ngày bao nhiêu , mà hội ủy viên giáo dục và pháp nhân trường học có thể quyết định.
夏休みを楽しみにしている生徒にとっては、なかなか無慈悲な話だ。
Đối với các học sinh đang háo hức kì nghỉ hè thì lại là câu chuyện tàn nhẫn.
●猛暑の中の授業、大丈夫か?
* Việc giảng dạy trong lúc đang nắng nóng như thế này, có ổn không ?
近年、7~8月の気温は35度を超えることも珍しくない。
Những năm gần đây, việc nhiệt độ tháng 7 tháng 8 quá 35 độ không phải là điều hiếm hoi.
前述の小野市は、「小中学校の全教室に冷房設備を設置している」としており、その限りでは猛暑の中で授業を行う心配は必要ないかもしれない。
Theo như trước đây thành phố ono : đang tran bị các thiết bị máy lạnh ở toàn bộ các trường tiểu, trung học thì không cần thiết phải lo lắng về việc tiến hành giảng dạy trong lúc nắng nóng thế này.
しかし、文科省の資料によれば、公立学校の普通教室における冷房設備の設置率(2019年9月時点)は「78.4%」であり、全ての学校に冷房設備が設置されているわけではない。
Tuy nhiên, nếu theo như tài liệu của bộ giáo dục thì tỉ lệ trang bị các thiết bị máy lạnh ở các phòng học bình thường của các trường công lập thời điểm tháng 9 năm 2019 là 78.4%, không hẳn các thiết bị máy lạnh đang được trang bị ở tất cả các trường học.
冷房設備なしでの授業は、生徒だけでなく、教職員にとっても過酷で、熱中症など健康への被害が懸念される。
Những buổi học không có thiết bị máy lạnh, không chỉ học sinh mà đối với các nhân viên giảng dạy thì điều này vô cùng tàn khốc và lo ngại về việc gây trở ngại tới sức khỏe như bị bệnh say nắng.
また、冷房設備があればあったで、別の懸念も出てくる。
Ngoài ra giả sử dù có thiết bị máy lạnh thì cũng có những điều lo ngại khác xuất hiện.
冷房の効いた教室は、より「3密(密閉空間、密集場所、密接場面)」になりやすい。7~8月までに新型コロナに感染するリスクが十分に解消されていない場合、新たなクラスターを発生させるおそれも考えられる。
Những phòng học có hiệu quả làm lạnh  cũng dễ xảy ra 3 yếu tố: không gian kín, tập trung đông người, tiếp xúc mật độ cao . Trường hợp từ tháng 7 đến tháng 8, rủi ro lây nhiễm virus covy loại mới không được xóa bỏ thì có nguy cơ sẽ làm phát sinh tình trạng nhiễm tập thể.
夏休みの期間に授業を行うには、環境面での課題が残されていそうだ
để tiến hành giảng dạy trong thời gian nghỉ hè thì có vẻ vẫn còn đọng lại những vấn đề về môi trường

夏休み、もう消えた…コロナで「ゼロ宣言」の自治体も 制度上は問題なし(bản dịch)

新型コロナウイルス感染拡大により、休校期間が長引いている。来年からの「9月入学・始業」の議論もあるが、自治体によっては、「夏休み」を減らして、授業の遅れを取り戻すことを検討しているようだ。
thời gian nghỉ học đang được kéo dài do ảnh hưởng của việc lây nhiễm diện rộng virus covy loại mới.
có nhiều thảo luận như sẽ bắt đầu công việc- nhập học tháng 9 từ năm sau nhưng tùy theo các cơ quan chính quyền địa phương đang xem xét sẽ giảm thời gian nghỉ hè, quay trở lại học muộn hơn.
兵庫県小野市は4月、市立の小中学校について「夏休みゼロ宣言」を発表し、休校が長引いた場合は7~8月の平日(盆休みを除く)に授業を行う方針を明らかにした。
Thành phố ono tỉnh hyougo vào tháng 4, đối với các trường tiểu học - trung học tư lập, đã làm rõ phương châm rằng trường hợp nghỉ học kéo dài thì sẽ tiến hành giảng dạy vào ngày bình thường từ tháng 7 tới tháng 8(loại trừ ngày nghỉ lễ obon)
蓬莱務市長は、早い時期に宣言した理由について、「夏休みに授業を行う覚悟を生徒や保護者に共有してもらうため」と説明。その上で、学校再開が早まれば、「夏休みゼロ」の回避など柔軟に対応するとしている。
Về lí do đã tuyên bố ở thời gian quá sớm thì tỉnh trưởng 蓬莱務 đã giải thích rằng: là do muốn được các phụ huynh và học sinh chia sẻ sự sẵn sàng nhận thức đối với việc sẽ tiến hành giảng dạy vào kì nghỉ hè.
Ngoài ra, nếu như mở trường học lại sớm thì sẽ xử lý linh hoạt được các vấn đề như tránh được việc "không có nghỉ hè".
「夏休みゼロ」とまでいかずとも、夏休みの短縮を決定あるいは検討している自治体は少なくない。
không ít các cơ quan chính quyền địa phương đang xem xét hoặc quyết định rút ngắn thời gian nghỉ hè ngay cả khi không có chính sách "không có kì nghỉ hè"
福岡市は、市立の学校の夏休みを短縮し、土曜授業も増やす方針を発表。千葉県は、県立学校の夏休みを11日間短縮すると発表し、市町村立の学校にも同様の対応を取るよう促したという。
thành phố Fukuoka phát biểu sẽ rút ngắn kì nghỉ hè của các trường học tư lập, tăng buổi học vào thứ 7.
Tỉnh chiba sau khi phát biểu sẽ rút ngắn thời gian nghỉ hè của các trường tư lập xuống còn 11 ngày , cũng đã thúc giục xử lý tới các trường học trong thành phố, thị trấn, làng.
●「夏休み」はどうやって決められているのか?
* kì nghỉ hè sẽ được quyết định như thế nào ?
そもそも夏休みの期間はどのように決められているのか。実は、首長(知事・市長など)が決定できるわけではない。
ngay từ ban đầu, thời gian nghỉ hè đang được quyết định như thế nào ?
Thực tế thì không phải người đứng đầu(tỉnh trưởng, ...) có thể quyết định.
公立の小中学校・高校の夏休みについては原則として「市町村または都道府県の教育委員会」が定めており(学校教育法施行令29条1項)、私立では「学則」で定めることになっている。大学は、学則や通則などで定めている。
Về kì nghỉ hè của học sinh tiểu học, trung học công lập theo như nguyên tắc thì thành phố, thị trấn, làng hoặc hội ủy viên giáo dục của thủ đô, tỉnh, phủ quyết định( khoản 1 điều 29 pháp lệnh thực thi luật giáo dục trường học), ở các trường tư thì được quyết định bởi các quy định của nhà trường. Đại học thì được quyết định bởi quy định của nhà trường và các quy tắc chung..
たとえば、小野市の小中学校については、小野市教育委員会が定める「小野市立小学校、中学校及び特別支援学校の管理運営に関する規則」において、7月21日から8月31日までと決められている(3条1項4号)。
Ví dụ về các trường tiểu , trung học của thành phố Ono, hội ủy viên giáo dục của thành phố Ono sẽ quyết định, theo các quy tắc liên quan tới điều hành quản lý trường học hỗ trợ đặc biệt và các trường tiểu trung học thành phố Ono, quyết định từ ngày 21 tháng 7 tới ngày 31 tháng 8(mục 3 khoản 1 số 4)
●制度上、「夏休み」はゼロでも問題ない
* Xét về mặt chế độ, không có nghỉ hè cũng không vấn đề
では、教育委員会で定めることができるからといって、「夏休みゼロ」は可能なのか。
Vậy thì, tuy nói là có thể quyết định bởi hội ủy viên giáo dục nhưng nếu không có nghỉ hè thì cũng được chứ ?
文科省の担当者は、取材に対し、「夏休みをゼロにすることは問題ない」と言う。
khi phóng viên lấy tin, người phụ trách bộ giáo dục nói : Không có nghỉ hè cũng không vấn đề.
「寒冷な地域の学校は期間が短いなど、一律に決まっているものではない。法令上、『夏季休業(夏休み)は●●日設けなければならない』ともなっておらず、各教育委員会や学校法人等の判断で定めることができる」(文科省)
- Những trường học ở những vùng lạnh không hẳn là quyết định thời gian sẽ ngắn hơn. Về mặt pháp lệnh, thời gian nghỉ hè (nghỉ làm vào mùa hè) không hẳn là phải thiết lập vào ngày bao nhiêu , mà hội ủy viên giáo dục và pháp nhân trường học có thể quyết định.
夏休みを楽しみにしている生徒にとっては、なかなか無慈悲な話だ。
Đối với các học sinh đang háo hức kì nghỉ hè thì lại là câu chuyện tàn nhẫn.
●猛暑の中の授業、大丈夫か?
* Việc giảng dạy trong lúc đang nắng nóng như thế này, có ổn không ?
近年、7~8月の気温は35度を超えることも珍しくない。
Những năm gần đây, việc nhiệt độ tháng 7 tháng 8 quá 35 độ không phải là điều hiếm hoi.
前述の小野市は、「小中学校の全教室に冷房設備を設置している」としており、その限りでは猛暑の中で授業を行う心配は必要ないかもしれない。
Theo như trước đây thành phố ono : đang tran bị các thiết bị máy lạnh ở toàn bộ các trường tiểu, trung học thì không cần thiết phải lo lắng về việc tiến hành giảng dạy trong lúc nắng nóng thế này.
しかし、文科省の資料によれば、公立学校の普通教室における冷房設備の設置率(2019年9月時点)は「78.4%」であり、全ての学校に冷房設備が設置されているわけではない。
Tuy nhiên, nếu theo như tài liệu của bộ giáo dục thì tỉ lệ trang bị các thiết bị máy lạnh ở các phòng học bình thường của các trường công lập thời điểm tháng 9 năm 2019 là 78.4%, không hẳn các thiết bị máy lạnh đang được trang bị ở tất cả các trường học.
冷房設備なしでの授業は、生徒だけでなく、教職員にとっても過酷で、熱中症など健康への被害が懸念される。
Những buổi học không có thiết bị máy lạnh, không chỉ học sinh mà đối với các nhân viên giảng dạy thì điều này vô cùng tàn khốc và lo ngại về việc gây trở ngại tới sức khỏe như bị bệnh say nắng.
また、冷房設備があればあったで、別の懸念も出てくる。
Ngoài ra giả sử dù có thiết bị máy lạnh thì cũng có những điều lo ngại khác xuất hiện.
冷房の効いた教室は、より「3密(密閉空間、密集場所、密接場面)」になりやすい。7~8月までに新型コロナに感染するリスクが十分に解消されていない場合、新たなクラスターを発生させるおそれも考えられる。
Những phòng học có hiệu quả làm lạnh  cũng dễ xảy ra 3 yếu tố: không gian kín, tập trung đông người, tiếp xúc mật độ cao . Trường hợp từ tháng 7 đến tháng 8, rủi ro lây nhiễm virus covy loại mới không được xóa bỏ thì có nguy cơ sẽ làm phát sinh tình trạng nhiễm tập thể.
夏休みの期間に授業を行うには、環境面での課題が残されていそうだ
để tiến hành giảng dạy trong thời gian nghỉ hè thì có vẻ vẫn còn đọng lại những vấn đề về môi trường

横浜市は1日、市内の民間検査会社が実施した新型コロナウイルスのPCR検査で計38人について誤判定があったと発表した。いずれも結果は陰性だったのに、誤って陽性と伝えていた。
Ngày 1 tháng 5,thành phố Yokohama đã phát biểu công ty tư nhân trong thành phố đã chuẩn đoán nhầm về 38 người tại kết quả xét nghiệm PCR virus corona loại mới. Dù kết quả tất cả đều là âm tính nhưng lại truyền đạt nhầm là dương tính.

 市によると、検査したのは保健科学研究所(横浜市保土ケ谷区)。4月28日に検査を実施した137人の検体のうち、神奈川県20人▽東京都14人▽静岡県4人――の計38人の結果を誤判定して医療機関などに通知した。
Theo như thành phố, cơ sở đã kiểm tra là sở nghiên cứu khoa học sức khỏe (quận hodogaya thành phố yokohama. Trong số mẫu xét nghiệm của137 người đã tiến hành kiểm tra vào ngày 28 tháng 4, sau khi chuẩn đoán nhầm tổng là 38 người  trong đó tỉnh kanagawa 20 người, toukyo 14 người, shizuoka 4 người, đã thông báo tới các cơ quan điều trị.

 同社では検査の試薬や検体の混合を1人で担当しており、手袋を取り換えずに作業したことから、検体とは異なる物質が混入した可能性があるという。
Ở cùng công ty, có 1 người đang phụ trách tổng hợp mẫu vật và thuốc thử kiểm tra, vì đã làm việc mà không thay đổi túi nên có khả năng mẫu xét nghiệm bị nhầm với các vật khác

 既に検査依頼のあった医療機関などに誤判定を伝えているが、自治体が感染者として発表しているケースもあるとみられる。【中村紬葵】
đã truyền đạt nhầm tới các cơ quan điều trị mà đã có yêu cầu kiểm tra nhưng được dự đoán là có một vài trường hợp mà chính quyền địa phương công bố số người nhiễm bệnh

陰性の38人を誤って陽性と判定 横浜市の民間検査会社(bản dịch)

横浜市は1日、市内の民間検査会社が実施した新型コロナウイルスのPCR検査で計38人について誤判定があったと発表した。いずれも結果は陰性だったのに、誤って陽性と伝えていた。
Ngày 1 tháng 5,thành phố Yokohama đã phát biểu công ty tư nhân trong thành phố đã chuẩn đoán nhầm về 38 người tại kết quả xét nghiệm PCR virus corona loại mới. Dù kết quả tất cả đều là âm tính nhưng lại truyền đạt nhầm là dương tính.

 市によると、検査したのは保健科学研究所(横浜市保土ケ谷区)。4月28日に検査を実施した137人の検体のうち、神奈川県20人▽東京都14人▽静岡県4人――の計38人の結果を誤判定して医療機関などに通知した。
Theo như thành phố, cơ sở đã kiểm tra là sở nghiên cứu khoa học sức khỏe (quận hodogaya thành phố yokohama. Trong số mẫu xét nghiệm của137 người đã tiến hành kiểm tra vào ngày 28 tháng 4, sau khi chuẩn đoán nhầm tổng là 38 người  trong đó tỉnh kanagawa 20 người, toukyo 14 người, shizuoka 4 người, đã thông báo tới các cơ quan điều trị.

 同社では検査の試薬や検体の混合を1人で担当しており、手袋を取り換えずに作業したことから、検体とは異なる物質が混入した可能性があるという。
Ở cùng công ty, có 1 người đang phụ trách tổng hợp mẫu vật và thuốc thử kiểm tra, vì đã làm việc mà không thay đổi túi nên có khả năng mẫu xét nghiệm bị nhầm với các vật khác

 既に検査依頼のあった医療機関などに誤判定を伝えているが、自治体が感染者として発表しているケースもあるとみられる。【中村紬葵】
đã truyền đạt nhầm tới các cơ quan điều trị mà đã có yêu cầu kiểm tra nhưng được dự đoán là có một vài trường hợp mà chính quyền địa phương công bố số người nhiễm bệnh

新型コロナウイルスの感染拡大に伴う経済政策を盛り込んだ2020年度補正予算が430日、参院本会議で可決・成立した。これを受けて1人あたり現金10万円の「特別定額給付金」が一律給付される。総務省の公式サイトや取材をもとに、給付の対象や申請の方法についてまとめた。
Cùng với lan rộng lây nhiễm virus corona loại mới, Dự toán bổ sung niên độ 2020  bao gồm chính sách kinh tế vào ngày 30 tháng 4 đã được quyết định, thành lập tại hội nghị tham viện chính. Đáp ứng điều này, mỗi ngừoi 10 man tiền mặt đã được thống nhất trợ cấp dưới dạng tiền trợ cấp đặc biệt
給付金の対象は? đối tượng nhận trợ cấp tiền 
基準日(2020427日)時点で住民基本台帳に記載されている全ての人が給付対象。記載があれば、外国人や海外にいる日本人も給付対象となる。428日以降に亡くなった人でも対象となり、28日以降に産まれた子どもは対象ではない。各市区町村を通じて支給され、収入による条件はない。
Tại thời điểm ngày 27/4/2020 ngày tiêu chuẩn, tất cả những người đang được ghi chép trong sổ đăng ký thường trú sẽ thuộc đối tượng trợ cấp. Nếu được ghi chép , ngừoi nước ngoài và người nhật đang sống ở nước ngoài cũng là đối tượng trợ cấp. Những người chết sau ngày 28/4 trở đi cũng là đối tượng, trẻ con được sinh sau ngày 28 trở đi sez không thuộc đối tượng trợ cấp. Tiền trợ cấp sẽ được chi trả thông qua các thành phố quận khu phố , làng , không liên quan tới điền kiện thu nhập

給付の希望・辞退は、申請書の氏名欄にある「希望する」もしくは「不要」のチェック欄に印をつける。給付を辞退した場合、その資金は国の予算として用いられる。
Việc từ chối, nguyện vọng trợ cấp , đóng dấu vào côt check không cần hoặc nguyện vọng có ở cột họ tên của thư đăng ký
申請と支給はいつ始まる?
申請受付・支給の開始日は各市区町村が設定する。総務省も公式サイトなどで情報を提供する。
Đăng ký và thanh toán bắt đầu từ khi nào
Ngày bắt đầu nhận đăng ký, thanh toán sẽ do các thành phố quận khu phố làng xá thiết lập. Bộ nội vụ sẽ cung cấp thông tin trên site chính thức
ただ、具体的な日程について総務省は「補正予算が成立し、支給が正式決定した後になる」としており、いつ手元に現金が届くかは、自治体ごとに異なりそうだ。
Tuy nhiên, về lịch trình cụ thể , theo như bộ nội vụ ,dự toán bổ sung sẽ thành lập, thanh toán được quyết định chính thức ngay sau đó , việc khi nào tiền về tay sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi đoàn thể tự quản

東京23区など人口が多い地域では申請書類の到着、給付金の振り込みまでに時間がかかるとみら
Ở những vùng dân số đông như 23 quận của toukyo  thì từ lúc giấy tờ đăng ký tới nơi đến khi chuyển khoản tiền trợ cấp được nhận định là sẽ mất thời tia 
申請の期限は? thời hạn đăng ký
各市区町村での郵送申請方式の受付開始日から3カ月以内となっている。
Từ ngày bắt đầu nhận đăng ký chính thức qua đường bưu điện ở các thành phố quận huyện làng cho tới trong vòng 3 tháng
申請方法は? phương pháp đăng ký
世帯主が家族全員分を一括して申請する。
Chủ hộ sẽ đăng ký một loạt phần các thành viên trong gia đình.
各市区町村から世帯主に郵送される申請書類に必要事項を記入・返送して申し込む「郵送申請方式」と、マイナンバーカードでマイポータルから申し込む「オンライン申請方式」がある。đăng ký dưới dạn “phương  thức đăng ký qua đường bưu điện” :điền vào các khoản mục cần thiết vào các loại giấy tờ đăng ký được gửi qua đường bưu điện từ các thành phố quận huyện làng đến các hộ gia đình rồi gửi lại , và có thể đăng ký dưới dạng “phương thức đăng ký online”  từ myportal bằng thẻ my number

電話での申請方式はないため、総務省が不審な電話や郵送物に対して注意を呼びかけている。
Do không có phương thức đăng ký qua điện thoại nên bộ nội vụ đang kêu gọi mọi người chú ý đối với những cuộc điện thoại không rõ ràng và đồ vật phẩm bưu điện
申請後、給付金はどうやって受け取るの?
Sau khi đăng ký làm thế nào để nhận tiền trợ xấp
原則として、給付金は受給権者である「世帯主」の銀行口座に振り込まれる。なお、法律により給付金は非課税だ。
Về nguyên tắc tiền trợ cấp được chuyển khoản tới tài khoản ngân hàng của chủ hộ là người có quyền thụ hưởng
DV(家庭内暴力)の被害者はどうなるの?
Người bị hại(bạo lực trong gia đình) thì như thế nào
配偶者の暴力から避難し、住民票と異なる住所で暮らしている人の場合は、避難を確認できる書類(市区町村や婦人相談所が発行する「配偶者からの暴力の被害者の保護に関する証明書」)と「申出書」を、いま住んでいる市区町村に提出することで給付金を受け取れる。一方で、加害者と同居中のDV被害者が給付金を受け取れない可能性が指摘されている。trường hợp người nánh nạn do bị bạo lực bởi người sống cùng đang sống ở địa điểm khác với phiếu dân cư , sẽ nhận được tiền trợ cấp bằng việc nộp giấy đăng ký và giấy tờ có thể xác nhận tình trạng nánh nạn( giấy chứng minh liên quan đến bảo hộ của người bị hại do bạo lực bởi người sống cùng được cấp bởi các trung tâm thảo luận bà bầu và thành phố quận huyện làng xóm) đến thành phố quận huyện làng xóm đang sống. Mặt khác, người bị hại boi bạo lực đang sống cùng người tấn công cũng được chỉ ra rõ là sẽ không nhận được tiền trợ cấp

これまでにDVに関する公的支援を受けていない人も、現在の住所で給付金が受け取れる。すぐに現在暮らしている市区町村に相談を。
Liên quan tới bạo lực, người chưa nhận viện trợ công ích cũng sẽ nhận được tiền trợ cấp tại địa chỉ hiện tại. Hãy thảo luận ngay tới thành phố quận huyện làng xóm nơi đang sống
準備すべき書類は?
Giấy tờ nên chuẩn bị
<郵送方式の場合>
Trường hợp phương thức gửi bưu điển
・市区町村から送付される申請書
Thư đăng ký được gửi từ thành phố quận huyện làng xã
・本人確認書類
Giấy tờ xác nhận bản thân
 マイナンバーカード、運転免許証、健康保険証、年金手帳のコピーなど。
Thẻ my number, giấy phép lái xe, chứng minh bảo hiểm sức khoẻ, copy sổ lương hưu ...
・振込先の口座確認ができる書類
Giấy tờ có thể xác nhận tài khoản phía thanh toán
 金融機関名・口座番号・口座名義人が分かる通帳やキャッシュカードのコピー、インターネットバンキングの画面スクリーンショットなど。
Sổ ngân hàng mà có ghi các thông tin như tên ngân hàng , số tài khoản, tên trên tài khoản và chụp hình hình ảnh internet banking ...

オンライン申請方式> phương thức đăng ký online


・振込先の口座確認ができる書類
Giấy tờ có thể xác nhận tài khoản điểm chuyển đến
Nguồn : Yahoo

一律10万円の「定額給付金」申請方法。今から準備すべき書類は?(Bản dịch)

新型コロナウイルスの感染拡大に伴う経済政策を盛り込んだ2020年度補正予算が430日、参院本会議で可決・成立した。これを受けて1人あたり現金10万円の「特別定額給付金」が一律給付される。総務省の公式サイトや取材をもとに、給付の対象や申請の方法についてまとめた。
Cùng với lan rộng lây nhiễm virus corona loại mới, Dự toán bổ sung niên độ 2020  bao gồm chính sách kinh tế vào ngày 30 tháng 4 đã được quyết định, thành lập tại hội nghị tham viện chính. Đáp ứng điều này, mỗi ngừoi 10 man tiền mặt đã được thống nhất trợ cấp dưới dạng tiền trợ cấp đặc biệt
給付金の対象は? đối tượng nhận trợ cấp tiền 
基準日(2020427日)時点で住民基本台帳に記載されている全ての人が給付対象。記載があれば、外国人や海外にいる日本人も給付対象となる。428日以降に亡くなった人でも対象となり、28日以降に産まれた子どもは対象ではない。各市区町村を通じて支給され、収入による条件はない。
Tại thời điểm ngày 27/4/2020 ngày tiêu chuẩn, tất cả những người đang được ghi chép trong sổ đăng ký thường trú sẽ thuộc đối tượng trợ cấp. Nếu được ghi chép , ngừoi nước ngoài và người nhật đang sống ở nước ngoài cũng là đối tượng trợ cấp. Những người chết sau ngày 28/4 trở đi cũng là đối tượng, trẻ con được sinh sau ngày 28 trở đi sez không thuộc đối tượng trợ cấp. Tiền trợ cấp sẽ được chi trả thông qua các thành phố quận khu phố , làng , không liên quan tới điền kiện thu nhập

給付の希望・辞退は、申請書の氏名欄にある「希望する」もしくは「不要」のチェック欄に印をつける。給付を辞退した場合、その資金は国の予算として用いられる。
Việc từ chối, nguyện vọng trợ cấp , đóng dấu vào côt check không cần hoặc nguyện vọng có ở cột họ tên của thư đăng ký
申請と支給はいつ始まる?
申請受付・支給の開始日は各市区町村が設定する。総務省も公式サイトなどで情報を提供する。
Đăng ký và thanh toán bắt đầu từ khi nào
Ngày bắt đầu nhận đăng ký, thanh toán sẽ do các thành phố quận khu phố làng xá thiết lập. Bộ nội vụ sẽ cung cấp thông tin trên site chính thức
ただ、具体的な日程について総務省は「補正予算が成立し、支給が正式決定した後になる」としており、いつ手元に現金が届くかは、自治体ごとに異なりそうだ。
Tuy nhiên, về lịch trình cụ thể , theo như bộ nội vụ ,dự toán bổ sung sẽ thành lập, thanh toán được quyết định chính thức ngay sau đó , việc khi nào tiền về tay sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi đoàn thể tự quản

東京23区など人口が多い地域では申請書類の到着、給付金の振り込みまでに時間がかかるとみら
Ở những vùng dân số đông như 23 quận của toukyo  thì từ lúc giấy tờ đăng ký tới nơi đến khi chuyển khoản tiền trợ cấp được nhận định là sẽ mất thời tia 
申請の期限は? thời hạn đăng ký
各市区町村での郵送申請方式の受付開始日から3カ月以内となっている。
Từ ngày bắt đầu nhận đăng ký chính thức qua đường bưu điện ở các thành phố quận huyện làng cho tới trong vòng 3 tháng
申請方法は? phương pháp đăng ký
世帯主が家族全員分を一括して申請する。
Chủ hộ sẽ đăng ký một loạt phần các thành viên trong gia đình.
各市区町村から世帯主に郵送される申請書類に必要事項を記入・返送して申し込む「郵送申請方式」と、マイナンバーカードでマイポータルから申し込む「オンライン申請方式」がある。đăng ký dưới dạn “phương  thức đăng ký qua đường bưu điện” :điền vào các khoản mục cần thiết vào các loại giấy tờ đăng ký được gửi qua đường bưu điện từ các thành phố quận huyện làng đến các hộ gia đình rồi gửi lại , và có thể đăng ký dưới dạng “phương thức đăng ký online”  từ myportal bằng thẻ my number

電話での申請方式はないため、総務省が不審な電話や郵送物に対して注意を呼びかけている。
Do không có phương thức đăng ký qua điện thoại nên bộ nội vụ đang kêu gọi mọi người chú ý đối với những cuộc điện thoại không rõ ràng và đồ vật phẩm bưu điện
申請後、給付金はどうやって受け取るの?
Sau khi đăng ký làm thế nào để nhận tiền trợ xấp
原則として、給付金は受給権者である「世帯主」の銀行口座に振り込まれる。なお、法律により給付金は非課税だ。
Về nguyên tắc tiền trợ cấp được chuyển khoản tới tài khoản ngân hàng của chủ hộ là người có quyền thụ hưởng
DV(家庭内暴力)の被害者はどうなるの?
Người bị hại(bạo lực trong gia đình) thì như thế nào
配偶者の暴力から避難し、住民票と異なる住所で暮らしている人の場合は、避難を確認できる書類(市区町村や婦人相談所が発行する「配偶者からの暴力の被害者の保護に関する証明書」)と「申出書」を、いま住んでいる市区町村に提出することで給付金を受け取れる。一方で、加害者と同居中のDV被害者が給付金を受け取れない可能性が指摘されている。trường hợp người nánh nạn do bị bạo lực bởi người sống cùng đang sống ở địa điểm khác với phiếu dân cư , sẽ nhận được tiền trợ cấp bằng việc nộp giấy đăng ký và giấy tờ có thể xác nhận tình trạng nánh nạn( giấy chứng minh liên quan đến bảo hộ của người bị hại do bạo lực bởi người sống cùng được cấp bởi các trung tâm thảo luận bà bầu và thành phố quận huyện làng xóm) đến thành phố quận huyện làng xóm đang sống. Mặt khác, người bị hại boi bạo lực đang sống cùng người tấn công cũng được chỉ ra rõ là sẽ không nhận được tiền trợ cấp

これまでにDVに関する公的支援を受けていない人も、現在の住所で給付金が受け取れる。すぐに現在暮らしている市区町村に相談を。
Liên quan tới bạo lực, người chưa nhận viện trợ công ích cũng sẽ nhận được tiền trợ cấp tại địa chỉ hiện tại. Hãy thảo luận ngay tới thành phố quận huyện làng xóm nơi đang sống
準備すべき書類は?
Giấy tờ nên chuẩn bị
<郵送方式の場合>
Trường hợp phương thức gửi bưu điển
・市区町村から送付される申請書
Thư đăng ký được gửi từ thành phố quận huyện làng xã
・本人確認書類
Giấy tờ xác nhận bản thân
 マイナンバーカード、運転免許証、健康保険証、年金手帳のコピーなど。
Thẻ my number, giấy phép lái xe, chứng minh bảo hiểm sức khoẻ, copy sổ lương hưu ...
・振込先の口座確認ができる書類
Giấy tờ có thể xác nhận tài khoản phía thanh toán
 金融機関名・口座番号・口座名義人が分かる通帳やキャッシュカードのコピー、インターネットバンキングの画面スクリーンショットなど。
Sổ ngân hàng mà có ghi các thông tin như tên ngân hàng , số tài khoản, tên trên tài khoản và chụp hình hình ảnh internet banking ...

オンライン申請方式> phương thức đăng ký online


・振込先の口座確認ができる書類
Giấy tờ có thể xác nhận tài khoản điểm chuyển đến
Nguồn : Yahoo

MÓN NGON DỄ LÀM

Language