background img

モモのブログへようこそ。個人ブログであり、日本語、個人的な意見や感想など共有しているブログです。。 T_T

 久しくブログを書いていない~

5月になるまでは残り4日でゴールデンウイークを迎えます。

皆、出かける予定があるでしょう

--------------------------------



息子は4月に小学校に入り始めて、1年生の生活を迎えている。

入学式の1か月前、何度も「心の準備はどう?」と子供に聞いてみたところ、「1年生の生活、楽しみです」との答えで息子が喜んでいることを実感でした。

入学式にランドセルを背負って喜んでいる息子の姿を見た時、「うわー!やっと、僕は1年生の母親になったんだな」って、誇りと感動が込み上げてきました。

道具箱、給食帽子などの必要な用品が多すぎで、一度ですべて買えず、デパートへ行ったり来たり数回の後、すべての学用品を揃えることができた。

自国には1年になる前の数か月で親が子供にたくさんの習い事を学ばせるのは殆ど。日本にはどうでしょうか

息子だけでなく、母親の私も学校の生活を楽しんでいます




人生の岐路

 久しくブログを書いていない~

5月になるまでは残り4日でゴールデンウイークを迎えます。

皆、出かける予定があるでしょう

--------------------------------



息子は4月に小学校に入り始めて、1年生の生活を迎えている。

入学式の1か月前、何度も「心の準備はどう?」と子供に聞いてみたところ、「1年生の生活、楽しみです」との答えで息子が喜んでいることを実感でした。

入学式にランドセルを背負って喜んでいる息子の姿を見た時、「うわー!やっと、僕は1年生の母親になったんだな」って、誇りと感動が込み上げてきました。

道具箱、給食帽子などの必要な用品が多すぎで、一度ですべて買えず、デパートへ行ったり来たり数回の後、すべての学用品を揃えることができた。

自国には1年になる前の数か月で親が子供にたくさんの習い事を学ばせるのは殆ど。日本にはどうでしょうか

息子だけでなく、母親の私も学校の生活を楽しんでいます





 言語学習方法にはどう学ぶべきか、悩んでいた事がありますか?

他の分野と比べてみると、外国語の学び方が違いと思う。

例えば算数を学んだら、理論的な考えを求められるだろう。ただ、外国語学習には真似ることだけで十分です。

自分の人生の中、母語以外のほかの言語を学ぶ事を考えたことがない。

しかしながら、日本へ来てから生活上で不可欠な言語として日本語を勉強し始めた。人によって学習方法が異なる。

7年以内、色々な方法を試してみたので、私の学び方法を皆に紹介します。この記事をお読みいただく方がいらっしゃったら、是非皆の学習方法を供していただければと思います。


※ 来日後の最初2年:

・ みなの日本語I・IIという本を勉強したり、JICEで開催される仕事の日本語のコースを学んだりしていた。


※ 次の2年:

・ アルバイトを見つけるには、インターネットで「ベトナム語 求人」というキーワードで調べてみて、求人情報を読むことで勉強する。

・ また、「面接のとき、よく使われている質問」とか、そのようなキーワードでも検索し、理解する事。

これまで何度も面接を受けたことがある。対面とオンラインも含めて、15回以上。信じられないですよね :D 。私にとって面接を受ける事で聴解力を鍛えられるチャンスではないかと思います。


※ 次の3年:

ある程度で日本語が話せたら、他の方法に変わってきた。

・ ニュースを見る。

・ 記事を読む。

・ 映画・ドラマを見る。

・ 転職

・ 日本人と話す

こちらの方法に関して、近いうちに別の記事で詳しく説明させていただきます。

学び方を学ぶーあなたの学び方は?

 言語学習方法にはどう学ぶべきか、悩んでいた事がありますか?

他の分野と比べてみると、外国語の学び方が違いと思う。

例えば算数を学んだら、理論的な考えを求められるだろう。ただ、外国語学習には真似ることだけで十分です。

自分の人生の中、母語以外のほかの言語を学ぶ事を考えたことがない。

しかしながら、日本へ来てから生活上で不可欠な言語として日本語を勉強し始めた。人によって学習方法が異なる。

7年以内、色々な方法を試してみたので、私の学び方法を皆に紹介します。この記事をお読みいただく方がいらっしゃったら、是非皆の学習方法を供していただければと思います。


※ 来日後の最初2年:

・ みなの日本語I・IIという本を勉強したり、JICEで開催される仕事の日本語のコースを学んだりしていた。


※ 次の2年:

・ アルバイトを見つけるには、インターネットで「ベトナム語 求人」というキーワードで調べてみて、求人情報を読むことで勉強する。

・ また、「面接のとき、よく使われている質問」とか、そのようなキーワードでも検索し、理解する事。

これまで何度も面接を受けたことがある。対面とオンラインも含めて、15回以上。信じられないですよね :D 。私にとって面接を受ける事で聴解力を鍛えられるチャンスではないかと思います。


※ 次の3年:

ある程度で日本語が話せたら、他の方法に変わってきた。

・ ニュースを見る。

・ 記事を読む。

・ 映画・ドラマを見る。

・ 転職

・ 日本人と話す

こちらの方法に関して、近いうちに別の記事で詳しく説明させていただきます。


 Hôm nay mình đã quay trở lại, tiếp tục chuỗi bài về : Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật. 

Bài viết lần này mình sẽ viết về Sự khác nhau giữa には、にも chứ không viết về tất cả cách sử dụng nên các bạn lưu ý.




1.には

được ghép bởi に + は

Cách dùng: 

「には」: 他と比べて抜け出した表現にしたい時  Khi muốn thể hiện vượt ra khỏi ...sau khi so sánh với cái khác .

・ Hàm ý không biết người khác như thế nào nào nhưng bản thân mình làm được

VD: 

・このタスクは私にはできる 。 

Task này, tôi có thể làm được ( Những người khác không làm được)


2.にも

được ghép bởi に + も

Cách dùng: 

 ・ 「にも」: 他と並べて比べるような表現にしたい時  Khi muốn thể hiện như là để so sánh ngang hàng với cái khác.

 ・ Người khác có thể làm được và mình cũng có thể làm được

Ví dụ:

・こんなに簡単な質問、私にも解けられる

Câu hỏi đơn giản như thế này, tôi cũng có thể giải được.

Những lỗi hay gặp trong tiếng Nhật (には,にもの違い)- Phần 4

 Hôm nay mình đã quay trở lại, tiếp tục chuỗi bài về : Những lỗi thường gặp trong tiếng Nhật. 

Bài viết lần này mình sẽ viết về Sự khác nhau giữa には、にも chứ không viết về tất cả cách sử dụng nên các bạn lưu ý.




1.には

được ghép bởi に + は

Cách dùng: 

「には」: 他と比べて抜け出した表現にしたい時  Khi muốn thể hiện vượt ra khỏi ...sau khi so sánh với cái khác .

・ Hàm ý không biết người khác như thế nào nào nhưng bản thân mình làm được

VD: 

・このタスクは私にはできる 。 

Task này, tôi có thể làm được ( Những người khác không làm được)


2.にも

được ghép bởi に + も

Cách dùng: 

 ・ 「にも」: 他と並べて比べるような表現にしたい時  Khi muốn thể hiện như là để so sánh ngang hàng với cái khác.

 ・ Người khác có thể làm được và mình cũng có thể làm được

Ví dụ:

・こんなに簡単な質問、私にも解けられる

Câu hỏi đơn giản như thế này, tôi cũng có thể giải được.


 『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版 12 quy luật để buông bỏ  khỏi những sai lầm của cuộc đời - Bản dịch

-------------------------------------------------------

・そのつど、やるべきことを5分で片づけるようにする。少しずつ時間をかけてそのうちに完成させようなどと考えず、今すぐ5分間でやる努力をするのだ。

Hãy sắp xếp những việc lên làm mỗi lần trong 5 phút. đừng nghĩ tới việc tốn thời gian để hoàn thành mà nên nỗ lực làm ngay lập tức trong 5 phút.


・いすに腰をおろして、これまで先延ばしにしてきたことに取りかかる。ひとたび取りかかってしまえば、それが楽しい作業であることがわかり、やろうとしていることに対する不安はなくなる。

Ngồi vào ghế và bắt đầu vào những việc mà mình đã delay cho đến nay. Mỗi khi bắt đầu, chúng ta sẽ biết được đó là công việc thú vị và sẽ không thấy bất an với những việc đang định làm.



・「現在先延ばしにしていることを今すぐ実行に移したら、起こり得る最悪の事態とはどういうことだろうか」と自問してみる。答えはたいしたことない場合が多く、たいていはすぐに行動に移せるものだ。

Thử hỏi bản thân xem: nếu bắt tay thực hiện ngay những việc đang delay thì tình huống xấu nhất có thể xảy ra là những việc như thế nào. 

Có nhiều trường hợp câu trả lời không có gì to tát và thường chuyển qua hành động luôn.


・ある一定の時間帯(たとえば水曜日の10時~15分間というように)を決めておいて、その時間はもっぱら、先延ばしにしている仕事だけをやるようにする。15分間、集中的に努力するだけで、往々にして先延ばしを克服することができることがわかる。

Hãy quyết định 1 mốc thời gian nhất định nào đó (ví dụ như khoảng 15 phút từ 10 giờ ngày thứ 4), và chỉ làm công việc đang delay trong thời gian đó. 

Chúng ta sẽ có thể khắc phục được tình trạng delay thường xuyên bằng việc nỗ lực tập trung trong 15 phút. 


・自分は、しなければならないことをあれこれ気にかけながら毎日を生きるような、そんな小者ではないと考える。自分のことを大切にする人間は、そんなことで自分を傷つけたりしないのだということを思い出してもらいたい。

Hãy nghĩ mình không phải người thấp kém giống như là ngày ngày sống trong lo lắng về những việc mình phải làm.

Nhắc nhở  mình rằng những người luôn quý trọng bản thân sẽ không bao giờ là m tổn thương bản thân  bằng những việc như vậy.


・現在の自分を注意深く見つめる。自分は何を恐れ、何を避けようとしているのか。それをはっきり見極めるのだ。未来に対する不安は、未来が現在となれば、当然消えてしまう。

Hãy nhìn kĩ lại bản thân mình hiện tại ,xem mình đang sợ điều gì, đang định trốn tránh điều gì ?  Và cần nhìn thấu rõ điều đó. Những bất an về tương lai sẽ không còn nữa nếu như tương lai là hiện tại.


・今すぐタバコをやめる。この瞬間からダイエットを実行する。また明日からと言わず今から禁酒する。今すぐ行動を開始すること。

Bỏ thuốc lá ngay lập tức. Và quyết tâm giảm cân từ sau khoảnh khắc đó. Ngoài ra, hãy cai rượu từ bây giờ mà không phải từ ngày mai. hãy bắt đầu hành động ngay lập tức


・自分が置かれた状況が退屈なものであっても、頭を創造的に動かせて改善しよう。

Dù bản thân mình có bị rơi vào hoàn cảnh chán chường đi nữa , hãy cố gắng cải thiện để vận động não bộ một cách sáng tạo


・真剣に自分の人生を見つてみる。「あと6ヶ月しか生きれないとしたら、やりたいこと」を今やっているだろうか。もしやっていなかったら、やり始めたほうがいい。そうしないと結局は何もできないことになってしまうからだ。

勇気を出して、これまで避けてきたことを実行に移す。一つの勇気ある行動を起こせば、不安はすべて解消する。「うまくやらなければならない」と自分に言い聞かせるのはやめよう。実行することこそが、もっとも重要である。

Nhìn lại cuộc đời mình một cách nghiêm túc. Giả sử nếu chỉ còn 6 tháng để sống, chắc hẳn chúng ta sẽ làm những việc muốn làm. 

Nếu chưa làm, thì nên bắt đầu làm. Vì nếu không như vậy, rốt cục chúng ta sẽ không thể làm được bất kì điều gì. 

Hãy dũng cảm và làm những việc đã trốn tránh cho đến bây giờ. Khi chúng ta dũng cảm hành động thì mọi sự bất an sẽ biến mất. 

Hãy bỏ kiểu rặn lòng với bản thân rằng: Tôi phải làm thật tốt. Việc quan trọng hơn hết đó là bắt tay vào làm. 


・ベットに入る瞬間まで自分は疲れていないのだと考えよう。やるべきことを先延ばしたり、逃避したりする口実として、疲労や病気を利用してはならない。疲労を言い訳にしないようにすると、不思議と身体は何の問題もなくなってしまうのだ。

Cho tới khi vào giường, hãy nghĩ rằng mình không hề mệt. Không được lạm dụng sự mệt mỏi hay bệnh tật để làm cái cớ cho việc trì hoãn hoặc trốn tránh những việc nên làm.

Nếu chúng ta cố gắng không nguỵ biện về sự mệt mỏi thì cơ thể sẽ không có vấn đề gì cả.

・「なぜうまくいかないのか」「うまくいくといいな」「多分うまくいくだろう」というような、なりゆき任せの言い方を一切しないようにする。口からでそうになったら次のように別の言い方に置き換えるといい。

Bỏ những cách nói phó mặc cho số phận như : Tại sao lại không được, nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt biết mấy, chắc có lẽ mọi thứ đều ổn . 

Nếu những câu nói đó phát ra từ miệng, thì nên đổi sang cách nói khác.


「なぜうまくいかないのか?」→「うまくいくようにしよう」 Tại sao lại không được -> Phải cố gắng làm thật tốt mới được

「うまくいくといいなあ」  →「やれば必ず成果が上がるんだ。実行に移そう」 Nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt -> Nếu làm nhất định sẽ đạt được thành quả. Phải hành động thôi

「多分うまくいくだろう」  →「うまくやってみせよう」 Chắc có lẽ mọi thứ đều ổn -> Phải làm thử cho mọi thứ thật ổn mới được··


ご参考まで❣

『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版

 『過ちの人生と手を切る12の法則』-翻訳版 12 quy luật để buông bỏ  khỏi những sai lầm của cuộc đời - Bản dịch

-------------------------------------------------------

・そのつど、やるべきことを5分で片づけるようにする。少しずつ時間をかけてそのうちに完成させようなどと考えず、今すぐ5分間でやる努力をするのだ。

Hãy sắp xếp những việc lên làm mỗi lần trong 5 phút. đừng nghĩ tới việc tốn thời gian để hoàn thành mà nên nỗ lực làm ngay lập tức trong 5 phút.


・いすに腰をおろして、これまで先延ばしにしてきたことに取りかかる。ひとたび取りかかってしまえば、それが楽しい作業であることがわかり、やろうとしていることに対する不安はなくなる。

Ngồi vào ghế và bắt đầu vào những việc mà mình đã delay cho đến nay. Mỗi khi bắt đầu, chúng ta sẽ biết được đó là công việc thú vị và sẽ không thấy bất an với những việc đang định làm.



・「現在先延ばしにしていることを今すぐ実行に移したら、起こり得る最悪の事態とはどういうことだろうか」と自問してみる。答えはたいしたことない場合が多く、たいていはすぐに行動に移せるものだ。

Thử hỏi bản thân xem: nếu bắt tay thực hiện ngay những việc đang delay thì tình huống xấu nhất có thể xảy ra là những việc như thế nào. 

Có nhiều trường hợp câu trả lời không có gì to tát và thường chuyển qua hành động luôn.


・ある一定の時間帯(たとえば水曜日の10時~15分間というように)を決めておいて、その時間はもっぱら、先延ばしにしている仕事だけをやるようにする。15分間、集中的に努力するだけで、往々にして先延ばしを克服することができることがわかる。

Hãy quyết định 1 mốc thời gian nhất định nào đó (ví dụ như khoảng 15 phút từ 10 giờ ngày thứ 4), và chỉ làm công việc đang delay trong thời gian đó. 

Chúng ta sẽ có thể khắc phục được tình trạng delay thường xuyên bằng việc nỗ lực tập trung trong 15 phút. 


・自分は、しなければならないことをあれこれ気にかけながら毎日を生きるような、そんな小者ではないと考える。自分のことを大切にする人間は、そんなことで自分を傷つけたりしないのだということを思い出してもらいたい。

Hãy nghĩ mình không phải người thấp kém giống như là ngày ngày sống trong lo lắng về những việc mình phải làm.

Nhắc nhở  mình rằng những người luôn quý trọng bản thân sẽ không bao giờ là m tổn thương bản thân  bằng những việc như vậy.


・現在の自分を注意深く見つめる。自分は何を恐れ、何を避けようとしているのか。それをはっきり見極めるのだ。未来に対する不安は、未来が現在となれば、当然消えてしまう。

Hãy nhìn kĩ lại bản thân mình hiện tại ,xem mình đang sợ điều gì, đang định trốn tránh điều gì ?  Và cần nhìn thấu rõ điều đó. Những bất an về tương lai sẽ không còn nữa nếu như tương lai là hiện tại.


・今すぐタバコをやめる。この瞬間からダイエットを実行する。また明日からと言わず今から禁酒する。今すぐ行動を開始すること。

Bỏ thuốc lá ngay lập tức. Và quyết tâm giảm cân từ sau khoảnh khắc đó. Ngoài ra, hãy cai rượu từ bây giờ mà không phải từ ngày mai. hãy bắt đầu hành động ngay lập tức


・自分が置かれた状況が退屈なものであっても、頭を創造的に動かせて改善しよう。

Dù bản thân mình có bị rơi vào hoàn cảnh chán chường đi nữa , hãy cố gắng cải thiện để vận động não bộ một cách sáng tạo


・真剣に自分の人生を見つてみる。「あと6ヶ月しか生きれないとしたら、やりたいこと」を今やっているだろうか。もしやっていなかったら、やり始めたほうがいい。そうしないと結局は何もできないことになってしまうからだ。

勇気を出して、これまで避けてきたことを実行に移す。一つの勇気ある行動を起こせば、不安はすべて解消する。「うまくやらなければならない」と自分に言い聞かせるのはやめよう。実行することこそが、もっとも重要である。

Nhìn lại cuộc đời mình một cách nghiêm túc. Giả sử nếu chỉ còn 6 tháng để sống, chắc hẳn chúng ta sẽ làm những việc muốn làm. 

Nếu chưa làm, thì nên bắt đầu làm. Vì nếu không như vậy, rốt cục chúng ta sẽ không thể làm được bất kì điều gì. 

Hãy dũng cảm và làm những việc đã trốn tránh cho đến bây giờ. Khi chúng ta dũng cảm hành động thì mọi sự bất an sẽ biến mất. 

Hãy bỏ kiểu rặn lòng với bản thân rằng: Tôi phải làm thật tốt. Việc quan trọng hơn hết đó là bắt tay vào làm. 


・ベットに入る瞬間まで自分は疲れていないのだと考えよう。やるべきことを先延ばしたり、逃避したりする口実として、疲労や病気を利用してはならない。疲労を言い訳にしないようにすると、不思議と身体は何の問題もなくなってしまうのだ。

Cho tới khi vào giường, hãy nghĩ rằng mình không hề mệt. Không được lạm dụng sự mệt mỏi hay bệnh tật để làm cái cớ cho việc trì hoãn hoặc trốn tránh những việc nên làm.

Nếu chúng ta cố gắng không nguỵ biện về sự mệt mỏi thì cơ thể sẽ không có vấn đề gì cả.

・「なぜうまくいかないのか」「うまくいくといいな」「多分うまくいくだろう」というような、なりゆき任せの言い方を一切しないようにする。口からでそうになったら次のように別の言い方に置き換えるといい。

Bỏ những cách nói phó mặc cho số phận như : Tại sao lại không được, nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt biết mấy, chắc có lẽ mọi thứ đều ổn . 

Nếu những câu nói đó phát ra từ miệng, thì nên đổi sang cách nói khác.


「なぜうまくいかないのか?」→「うまくいくようにしよう」 Tại sao lại không được -> Phải cố gắng làm thật tốt mới được

「うまくいくといいなあ」  →「やれば必ず成果が上がるんだ。実行に移そう」 Nếu mọi thứ thuận lợi thì tốt -> Nếu làm nhất định sẽ đạt được thành quả. Phải hành động thôi

「多分うまくいくだろう」  →「うまくやってみせよう」 Chắc có lẽ mọi thứ đều ổn -> Phải làm thử cho mọi thứ thật ổn mới được··


ご参考まで❣


 Bạn đã bao giờ cảm thấy phiền phức khi trong một câu có quá nhiều trợ từ の ?

Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi không biết có nên dùng trợ từ の ?

Đến bây giờ mình cũng vậy,cũng có những lúc không biết có nên cho trợ từ の vào hay không . 

文の中では「の」は複数回に使って、面倒くさいと思って事がある?

「の」を使うべきか、迷った事がありますか

これまで私にもどんな時「の」を使うか、迷った時もあります。

Hôm nay, mình sẽ dịch lại cho các bạn về 1 bài đăng viết về : Khi nào có thể lược bỏ trợ từ の nhé. Nếu hay hãy comment cho mình biết ý kiến của các bạn



------------------------------------

A ‐ 3 TH có thể loại bỏ「の」


◆ 所属を述べる時 / Khi trình bày trực thuộc (nằm trong bộ phận nào ...)

  (1) 私は日本語科(の)一年です。 Tôi là sinh viên năm thứ 1 của khoa tiếng Nhật.

  (2) 東京大学(の)経済学部(の)3年 Sinh viên năm 3 của khoa kinh tế của trường đại học Tokyo

  (3) 株式会社サクラ(の)人事部(の)ハンです。Tôi là Hằng bên phòng nhân sự của công ty cổ phần Sakura

  (4) 青森県警(の)巡査部長 Tôi là trưởng phòng tuần tra của cảnh sát tỉnh Aomori


Vì nếu sử dụng の nhiều lần như những ví dụ trên, sẽ khiến người nghe thấy khó chịu nên hầu hết の sẽ được lược bỏ.


◆ 地名を述べる時 / Khi trình bày về tên vùng

  (5) 私たちはベトナム(の)ハノイにやって来ました。Chúng tôi đến từ Hà Nội Việt Nam

  (6) アメリカ(の)ニューヨークは、合衆国最初の首都が置かれた都市である。Newyork của Mỹ là thành phố đầu tiên của hợp chủng quốc 

  (7)日本(の)横浜市の人口は1000万人を超えている。Dân số của thành phố Yokohama  của Nhật đang vượt quá 1000 vạn người

 Khi trình bày về  địa danh, の sẽ được lược bỏ


◆ 二つ以上の名詞が結び付いて一つの名詞となった場合 Trường hợp nối trên 2 danh từ thành 1 danh từ


  (8) マラソン(の)大会に参加する。Tôi sẽ tham gia vào đại hội marathon

  (9) 会議では反対(の)意見も重要。Những ý kiến phản đối trong cuộc họp cũng rất quan trọng

  (10) 動画(の)再生(の)回数 Số lần xem video

  (11) 全自動(の)洗濯機 Máy giặt tự động hoàn toàn

  (12) 頭皮(の)マッサージ Massage da đầu


Trường hợp nối trên 2 danh từ thành một động từ, có thể lược bỏ の. 

Trong những trường hợp như thế này, việc không nói thêm từ の là bình thường.


B ‐「の」を省略できない2つのタイプ Trường hợp không thể lược bỏ の

◆「の」を含む形が元々一つの言い方として扱われている場合 được sử dụng với cách nói vốn dĩ của điều gì đó 

  (13) 髪の毛 

  (14) トイレの花子さん

  (15) 鋼の心臓 

  (16) 眠りの小五郎

  (17) 井の中の蛙大海を知らず


Lí do không thể lược bỏ の đó là vì bản thân từ đó vốn dĩ là 1 từ hoặc câu thành ngữ ,hoặc để định nghĩa như là câu quán ngữ. Những trường hợp như thế này, tuyệt đối không thể bỏ の


◆ 連体修飾格の場合 TH của mệnh đề định ngữ

  (18) 隣の部屋 Phòng bên cạnh

  (19) ゴミ箱の中 trong thùng rác

  (20) 五階の教室 Phòng học tầng 5

  (21) 友達の携帯 Điện thoại của bạn

  (22) 話の流れ Dòng chảy của câu chuyện


Trợ từ cách の được đặt giữa danh từ và danh từ với ý nghĩa chỉ tính liên quan và có chức năng giải thích rõ ràng về từ đó. Nên の của những trường hợp này được gọi là trợ từ của mệnh đề định ngữ, tuyệt đối không thể lược bỏ


 



Trợ từ の được lược bỏ khi nào ?

 Bạn đã bao giờ cảm thấy phiền phức khi trong một câu có quá nhiều trợ từ の ?

Bạn đã bao giờ cảm thấy hoang mang khi không biết có nên dùng trợ từ の ?

Đến bây giờ mình cũng vậy,cũng có những lúc không biết có nên cho trợ từ の vào hay không . 

文の中では「の」は複数回に使って、面倒くさいと思って事がある?

「の」を使うべきか、迷った事がありますか

これまで私にもどんな時「の」を使うか、迷った時もあります。

Hôm nay, mình sẽ dịch lại cho các bạn về 1 bài đăng viết về : Khi nào có thể lược bỏ trợ từ の nhé. Nếu hay hãy comment cho mình biết ý kiến của các bạn



------------------------------------

A ‐ 3 TH có thể loại bỏ「の」


◆ 所属を述べる時 / Khi trình bày trực thuộc (nằm trong bộ phận nào ...)

  (1) 私は日本語科(の)一年です。 Tôi là sinh viên năm thứ 1 của khoa tiếng Nhật.

  (2) 東京大学(の)経済学部(の)3年 Sinh viên năm 3 của khoa kinh tế của trường đại học Tokyo

  (3) 株式会社サクラ(の)人事部(の)ハンです。Tôi là Hằng bên phòng nhân sự của công ty cổ phần Sakura

  (4) 青森県警(の)巡査部長 Tôi là trưởng phòng tuần tra của cảnh sát tỉnh Aomori


Vì nếu sử dụng の nhiều lần như những ví dụ trên, sẽ khiến người nghe thấy khó chịu nên hầu hết の sẽ được lược bỏ.


◆ 地名を述べる時 / Khi trình bày về tên vùng

  (5) 私たちはベトナム(の)ハノイにやって来ました。Chúng tôi đến từ Hà Nội Việt Nam

  (6) アメリカ(の)ニューヨークは、合衆国最初の首都が置かれた都市である。Newyork của Mỹ là thành phố đầu tiên của hợp chủng quốc 

  (7)日本(の)横浜市の人口は1000万人を超えている。Dân số của thành phố Yokohama  của Nhật đang vượt quá 1000 vạn người

 Khi trình bày về  địa danh, の sẽ được lược bỏ


◆ 二つ以上の名詞が結び付いて一つの名詞となった場合 Trường hợp nối trên 2 danh từ thành 1 danh từ


  (8) マラソン(の)大会に参加する。Tôi sẽ tham gia vào đại hội marathon

  (9) 会議では反対(の)意見も重要。Những ý kiến phản đối trong cuộc họp cũng rất quan trọng

  (10) 動画(の)再生(の)回数 Số lần xem video

  (11) 全自動(の)洗濯機 Máy giặt tự động hoàn toàn

  (12) 頭皮(の)マッサージ Massage da đầu


Trường hợp nối trên 2 danh từ thành một động từ, có thể lược bỏ の. 

Trong những trường hợp như thế này, việc không nói thêm từ の là bình thường.


B ‐「の」を省略できない2つのタイプ Trường hợp không thể lược bỏ の

◆「の」を含む形が元々一つの言い方として扱われている場合 được sử dụng với cách nói vốn dĩ của điều gì đó 

  (13) 髪の毛 

  (14) トイレの花子さん

  (15) 鋼の心臓 

  (16) 眠りの小五郎

  (17) 井の中の蛙大海を知らず


Lí do không thể lược bỏ の đó là vì bản thân từ đó vốn dĩ là 1 từ hoặc câu thành ngữ ,hoặc để định nghĩa như là câu quán ngữ. Những trường hợp như thế này, tuyệt đối không thể bỏ の


◆ 連体修飾格の場合 TH của mệnh đề định ngữ

  (18) 隣の部屋 Phòng bên cạnh

  (19) ゴミ箱の中 trong thùng rác

  (20) 五階の教室 Phòng học tầng 5

  (21) 友達の携帯 Điện thoại của bạn

  (22) 話の流れ Dòng chảy của câu chuyện


Trợ từ cách の được đặt giữa danh từ và danh từ với ý nghĩa chỉ tính liên quan và có chức năng giải thích rõ ràng về từ đó. Nên の của những trường hợp này được gọi là trợ từ của mệnh đề định ngữ, tuyệt đối không thể lược bỏ


 




 Các bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」 chưa ? Hôm nay mình sẽ giới thiệu lại về sự khác nhau giữa 3 cấu trúc .

※ Tất cả bài viết trên blog chỉ mang tính chất tham khảo


1. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」

「しようと思っています」

    Mức độ mạnh “mong muốn, ý chí/意志

「~つもりです」は強い決意を述べるので、日常の些細なことにはあまり合いません。

「~つもりです」trình bày sự quyết tâm, quyết chí mạnh nên hầu như không hợp cho những chuyện nhỏ nhặt hàng ngày

 

VD:   私は会社を辞めるつもりです。

VD: 大学を出たら医者になるつもりです。

VD: ちょっと休憩するつもりです。

→ ちょっと休憩しようと思っています。

テレビを見たら寝るつもりです。 

→ テレビを見たら寝ようと思っています。

◆ナイ形に接続するかどうか  kết nối với thể ない ?

Có thể dùng ない ở phía trước

Sẽ không dùng ない ở phía trước

VD: ・大学へは行かないつもりです。

 

VD: 大学へは行かないようと思っています。×



2. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」「~ようと思っています」

~予定です

    意志性の有無 Có hay không tính ý chí, mong muốn

「~ようと思っています」「~つもりです」は、自分の意志がないものには使いません。

 ー> Không dùng cho những câu không có mong muốn(ý chí) của bản thân

「~予定です」は、わざわざ日時を決めて実行する必要性の薄いものには使いにくく、また日時が明確に決まっていないものには使えません。

Khó sử dùng trong những việc không cần thực hiện vào ngày giờ cụ thể  và ngoài ra không thể dùng cho những câu mà không quyết định rõ ràng ngày giờ

 

 

 

Ví dụ:

・ テレビを見たら(○寝ようと思っています △寝るつもりです △寝る予定です)。

・ いつかマチュピチュへ(○行こうと思っています ○行くつもりです ×行く予定です)。

Ví dụ:

 飛行機は3時に(×着こうと思っています ×着くつもりです 〇着く予定です)。


Bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 Các bạn đã hiểu hết về 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」 chưa ? Hôm nay mình sẽ giới thiệu lại về sự khác nhau giữa 3 cấu trúc .

※ Tất cả bài viết trên blog chỉ mang tính chất tham khảo


1. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」

「しようと思っています」

    Mức độ mạnh “mong muốn, ý chí/意志

「~つもりです」は強い決意を述べるので、日常の些細なことにはあまり合いません。

「~つもりです」trình bày sự quyết tâm, quyết chí mạnh nên hầu như không hợp cho những chuyện nhỏ nhặt hàng ngày

 

VD:   私は会社を辞めるつもりです。

VD: 大学を出たら医者になるつもりです。

VD: ちょっと休憩するつもりです。

→ ちょっと休憩しようと思っています。

テレビを見たら寝るつもりです。 

→ テレビを見たら寝ようと思っています。

◆ナイ形に接続するかどうか  kết nối với thể ない ?

Có thể dùng ない ở phía trước

Sẽ không dùng ない ở phía trước

VD: ・大学へは行かないつもりです。

 

VD: 大学へは行かないようと思っています。×



2. Sự khác nhau giữa 「~ようと思っています」、「~つもりです」「~予定です」

 

「~つもりです」「~ようと思っています」

~予定です

    意志性の有無 Có hay không tính ý chí, mong muốn

「~ようと思っています」「~つもりです」は、自分の意志がないものには使いません。

 ー> Không dùng cho những câu không có mong muốn(ý chí) của bản thân

「~予定です」は、わざわざ日時を決めて実行する必要性の薄いものには使いにくく、また日時が明確に決まっていないものには使えません。

Khó sử dùng trong những việc không cần thực hiện vào ngày giờ cụ thể  và ngoài ra không thể dùng cho những câu mà không quyết định rõ ràng ngày giờ

 

 

 

Ví dụ:

・ テレビを見たら(○寝ようと思っています △寝るつもりです △寝る予定です)。

・ いつかマチュピチュへ(○行こうと思っています ○行くつもりです ×行く予定です)。

Ví dụ:

 飛行機は3時に(×着こうと思っています ×着くつもりです 〇着く予定です)。



MÓN NGON DỄ LÀM

Language